Chi tiết bài viết - Sở TNMT Bình Dương
Bản tin diễn biến mực nước dưới đất và diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 07/2019
Mực nước bình quân trên toàn tỉnh có xu thế chung là giảm (trung bình giảm 0,16 m) so với tháng 6 và giảm (0,64 m) so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, mực nước bình quân trong tất cả các tầng có xu thế tăng so với cùng kỳ 02 năm trước và 05 năm trước.
I. Kết quả quan trắc nước dưới đất
1. Đối với tầng chứa nước Pleistocen giữa- trên
Tầng Pleistocen giữa - trên là tầng chứa nước nông, phân bố chủ yếu ở hướng tây nam của Tỉnh. Tại tầng này có 3 công trình quan trắc bố trí dọc theo sông Sài Gòn (xem Hình 1)
Hình 1: Vị trí Các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên
Hình 2: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen giữa-trên
Nhận xét:
Tháng 07 năm 2019 là tháng mùa mưa, tuy nhiên, mực nước dưới đất trong tầng giảm so với tháng 6, mực nước giảm từ 0,08 m đến 0,51 m. Mực nước giảm mạnh nhất 0,51 m ở khu vực Vĩnh Phú, khu vực Phú Hòa mực nước tăng nhẹ 0,04 m.
So với cùng kỳ năm 2018, mực nước bình quân trong tầng ở các khu vực có xu hướng tăng từ 0,00 m đến 0,52 m . So với cùng kỳ giai đoạn 02 năm và 5 năm trước, mực nước bình quân trong tầng Pleistocen giữa - trên có xu hướng tăng.
2. Đối với tầng chứa nước Pleistocen dưới
Tầng Pleistocen dưới có 08 công trình quan trắc được bố trí chủ yếu ở phía nam của Tỉnh, đặt tại các vị trí đại diện và có khả năng quan trắc chính xác nhất động thái nước dưới đất (xem Hình 3)
Hình 3: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen dưới
Hình 4: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen dưới
Nhận xét
Mực nước bình quân trong tầng tháng 07 tăng từ 0,00 m đến 0,53 m; trong đó khu vực An Phú tăng mạnh nhất 0,53 m so với tháng 06, các khu vực Thuận Giao và Vĩnh Phú trong tầng Pleistocen dưới giảm từ 0,07 m đến 0,42 m.
So với cùng kỳ năm 2018 và cùng kỳ các năm trước, mực nước bình quân trong tầng Pleistocen dưới có xu thế tăng. Trong đó, khu vực Sóng Thần tăng mạnh nhất so với các khu vực khác mực nước dâng 4,00 m, tuy nhiên so với thời điểm 5 năm trước khu vực Phú An có mực nước giảm 0,74 m.
3. Đối với tầng chứa nước Pliocen giữa
Tầng Pliocen giữa có 13 công trình quan trắc được tại các khu vực đại diện cho tầng chứa nước (có 01 giếng đang chuyển đổi nên chưa thu thập số liệu), bảo đảm quan trắc chính xác động thái nước trong tầng (xem Hình 5)
Hình 5: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen giữa
Hình 6: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa
Hình 7: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa (tt)
Nhận xét
Tại tầng Pliocen giữa, mực nước bình quân trong tầng giảm so với tháng 6, mức giảm từ 0,10 m đến 0,76 m.
So với cùng kỳ năm 2018, mực nước bình quân trong tầng giảm. So với cùng kỳ 2 năm và 5 năm trước mực nước tăng.
4. Đối với tầng chứa nước Pliocen dưới
Tầng Pliocen dưới có 10 công trình quan trắc phân bố tại 10 điểm khác nhau, bảo đảm quan trắc chính xác các thông số động thái nước dưới đất đại diện cho tầng chứa nước trên địa bàn Tỉnh (xem Hình 8).
Hình 8: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen dưới
Hình 9: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới
Hình 10: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới (tt)
Nhận xét
Tháng 07, mực nước tầng Pliocen dưới ở các công trình quan trắc giảm từ 0,01 m đến 1,29 m, trong đó khu vực Sóng Thần có mực nước giảm mạnh nhất 1,29m so với tháng 06.
So với cùng kỳ các năm trước mực nước tại các khu vực trong tầng Pliocen giữa có xu thế tăng; riêng khu vực Long Tân có mực nước giảm mạnh nhất 1,06 m.
5. Đối với tầng chứa nước trong đá Jura (tầng MZ)
Tầng chứa nước khe nứt (MZ) tập trung chủ yếu ở phía bắc và đông bắc của Tỉnh, giáp sông Đồng Nai, do đó tại tầng này bố trí 02 công trình quan trắc bảo đảm quan trắc được đầy đủ và chính xác động thái nước dưới đất trong tầng MZ (xem Hình 11)
Hình 11: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước tầng MZ
Hình 12: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng MZ
Nhận xét
Trong tháng 07 tầng MZ có mực nước tăng giảm không liên tục. Khu vực Tam Lập có mực nước tăng 0,03 m và khu vực Tân Long có mực nước giảm 0,24 m so với tháng 6.
So với cùng kỳ các năm trước mực nước có xu thế giảm trong đó khu vực Lạc An mực nước giảm 1,12m.
Kết luận
Mực nước bình quân trên toàn tỉnh có xu thế chung là giảm (trung bình giảm 0,16 m) so với tháng 6 và giảm (0,64 m) so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, mực nước bình quân trong tất cả các tầng có xu thế tăng so với cùng kỳ 02 năm trước và 05 năm trước.
II. Kết quả Quan trắc của trạm thủy văn Tân Uyên
Biên độ triều lớn nhất trong tháng 07/2019 đo được tại trạm thủy văn Tân Uyên là 352 cm; mực nước lớn nhất 184 cm, xuất hiện ngày 5; mực nước nhỏ nhất -168 cm xuất hiện ngày 2; mực nước trung bình 47 cm cao hơn tháng 06/2019 là 13 cm; nhiệt độ nước trung bình 29,60C, thấp hơn 1,20C so với tháng 06/2019; nhiệt độ không khí trung bình 27,90C thấp hơn 0,90C so với tháng 06/2019.
So với cùng kỳ năm 2018, mực nước nhỏ nhất thấp hơn 19 cm, mực nước lớn nhất thấp hơn 21 cm và mực nước bình quân thấp hơn 22 cm so với tháng 07/2018.
Diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại trạm thủy văn Tân Uyên tháng 07/2019
Mực nước (cm) |
|||||
Đặc trưng tháng |
Tháng |
Tháng |
Tăng |
So với cùng kỳ năm trước |
|
Tháng |
Tăng |
||||
Trung bình |
47 |
34 |
13 |
69 |
-22 |
Lớn nhất |
184 |
194 |
-10 |
205 |
-21 |
Ngày xuất hiện |
5 |
4 |
|
1 |
|
Nhỏ nhất |
-168 |
-179 |
11 |
-149 |
-19 |
Ngày xuất hiện |
2 |
8 |
|
25 |
|
Biên độ triều |
352 |
373 |
-21 |
354 |
-2 |
*Ghi chú: Trong cột Tăng giảm, dấu “-“ thể hiện mực nước giảm
Ngày |
Cao độ tuyệt đối mực nước (cm) |
Nhiệt độ nước (°C) |
Nhiệt độ không khí(°C) |
||
Đỉnh triều |
Chân triều |
||||
1 |
158 |
-138 |
30,3 |
27,5 |
|
2 |
175 |
-166 |
29,7 |
28,1 |
|
3 |
166 |
-164 |
29,5 |
26,9 |
|
4 |
168 |
-148 |
29,3 |
26,3 |
|
5 |
178 |
-156 |
29,7 |
28,0 |
|
6 |
165 |
-140 |
29,5 |
28,3 |
|
7 |
154 |
-145 |
29,1 |
27,9 |
|
8 |
172 |
-154 |
29,3 |
27,4 |
|
9 |
176 |
-84 |
29,6 |
28,3 |
|
10 |
173 |
-136 |
29,6 |
29,3 |
|
11 |
161 |
-100 |
30,0 |
29,8 |
|
12 |
162 |
-72 |
29,6 |
29,8 |
|
13 |
159 |
-96 |
29,4 |
29,6 |
|
14 |
144 |
-73 |
29,9 |
29,5 |
|
15 |
153 |
-83 |
29,7 |
28,5 |
|
16 |
158 |
-97 |
29,9 |
27,8 |
|
17 |
167 |
-108 |
29,6 |
26,3 |
|
18 |
155 |
-84 |
29,6 |
26,8 |
|
19 |
170 |
-96 |
29,3 |
27,8 |
|
20 |
175 |
-85 |
29,6 |
28,3 |
|
21 |
156 |
-110 |
29,5 |
28,4 |
|
22 |
168 |
-96 |
29,6 |
28,5 |
|
23 |
165 |
-93 |
29,6 |
28,2 |
|
24 |
157 |
-117 |
29,7 |
28,1 |
|
25 |
152 |
-95 |
29,7 |
27,5 |
|
26 |
156 |
-73 |
29,8 |
27,8 |
|
27 |
152 |
-51 |
30,0 |
27,1 |
|
28 |
136 |
-108 |
29,5 |
26,8 |
|
29 |
139 |
-75 |
29,8 |
27,3 |
|
30 |
145 |
-101 |
29,6 |
27,6 |
|
31 |
172 |
-118 |
29,1 |
27,8 |
- Kế hoạch tổ chức Hội nghị tuyên truyền các quy định pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản năm 2019 (05/08/2019)
- Họp Ban soạn thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản (29/07/2019)
- Ban hành Thông tư quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện (23/07/2019)
- Quản lý nước mùa khô hạn: Sử dụng hiệu quả, điều tiết linh hoạt (19/07/2019)
- Bản tin diễn biến mực nước dưới đất và diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 06/2019 (15/07/2019)
- Cải cách thể chế, đổi mới tư duy trong quản trị tài nguyên nước (15/07/2019)
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà: Cần công bố các giấy phép, lộ trình khai thác cát sỏi cho người dân được biết (18/06/2019)
- Bản tin diễn biến mực nước dưới đất tháng 5/2019 trên địa bàn tỉnh Bình Dương và diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 05/2019 (10/06/2019)
- Họp Ban soạn thảo Nghị quyết của Quốc hội về miễn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tài nguyên nước (06/06/2019)
- Hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về miễn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tài nguyên nước (30/05/2019)