Chi tiết bài viết - Sở TNMT Bình Dương
Bản tin diễn biến mực nước dưới đất tháng 5/2019 trên địa bàn tỉnh Bình Dương và diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 05/2019
Mực nước bình quân trên toàn tỉnh có xu thế chung là giảm nhẹ (trung bình giảm 0,13 m) so với tháng 4 và tăng (0,08 m) so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, mực nước bình quân trong tất cả các tầng có xu thế tăng so với cùng kỳ 02 năm trước (tăng 0,43 m) và 05 năm trước(tăng 1,47 m)
A. Tóm tắt nội dung
Cao độ tuyệt đối mực nước của 38 giếng khoan quan trắc các tầng chứa nước: Pleistocen giữa - trên, Pleistocen dưới, Pliocen giữa, Pliocen dưới và tầng đá nứt nẻ MZ và diễn biến mực nước tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 05/2019 giao động như sau:
I. Kết quả quan trắc nước dưới đất
1. Đối với tầng chứa nước Pleistocen giữa- trên
Tầng Pleistocen giữa - trên là tầng chứa nước nông, phân bố chủ yếu ở hướng tây nam của Tỉnh. Tại tầng này có 3 công trình quan trắc bố trí dọc theo sông Sài Gòn (xem Hình 1)

Hình 1: Vị trí Các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên

Hình 2: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen giữa-trên
Nhận xét:
Tháng 05 năm 2019 là tháng đầu mùa mưa, lượng nước dưới đất tháng 05 tăng nhẹ. Mực nước tăng từ 0,09 m đến 0,36 m. Riêng khu vực An Tây mực nước giảm 1,98 m so với tháng 4.
So với cùng kỳ năm 2018, mực nước bình quân ở các khu vực có xu hướng tăng nhẹ từ 0,00 m đến 0,04 m. So với cùng kỳ giai đoạn 5 năm trước, mực nước bình quân trong tầng Pleistocen giữa - trên có xu hướng tăng.
2. Đối với tầng chứa nước Pleistocen dưới
Tầng Pleistocen dưới có 08 công trình quan trắc được bố trí chủ yếu ở phía nam của Tỉnh, đặt tại các vị trí đại diện và có khả năng quan trắc chính xác nhất động thái nước dưới đất (xem Hình 3)

Hình 3: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen dưới

Hình 4: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen dưới
Nhận xét
Mực nước bình quân tháng 05 giảm từ 0,01 m đến 0,48 m; trong đó khu vực Sóng Thần giảm mạnh nhất 0,48 m so với tháng 04, khu vực Vĩnh Phú và An Phú có mực nước tăng từ 0,02 m đến 0,47 m.
So với cùng kỳ năm 2018 và cùng kỳ các năm trước, mực nước bình quân trong tầng Pleistocen dưới có xu thế tăng, trong đo, khu vực văn phòng khu phố 1B, phường An Phú tăng mạnh so với các khu vực khác mực nước dâng 3,00 m, khu vực Sóng Thần tăng lớn nhất là 3,22 m.
3. Đối với tầng chứa nước Pliocen giữa
Tầng Pliocen giữa có 14 công trình quan trắc được tại các khu vực đại diện cho tầng chứa nước, bảo đảm quan trắc chính xác động thái nước trong tầng (xem Hình 5)

Hình 5: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen giữa

Hình 6: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa

Hình 7: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa (tt)
Nhận xét
Tại tầng Pliocen giữa, mực nước bình quân trong tầng hầu hết đều giảm từ 0,04 m đến 1,10 m, trong đó khu vực Phú Hòa có mực nước giảm mạnh nhất 1,10 m.
So với cùng kỳ các năm trước mực nước có xu thế tăng, tăng mạnh ở khu vực phường An Phú, thị xã Thuận An (2,52 m), phường Khánh Bình, thị xã Tân Uyên (2,03 m), phường Hiệp An, thành phố Thủ Dầu Một (2,13 m) và tăng lớn nhất ở khu vực Sóng Thần, thị xã Dĩ An (2,85 m).
4. Đối với tầng chứa nước Pliocen dưới
Tầng Pliocen dưới có 10 công trình quan trắc phân bố tại 10 điểm khác nhau, bảo đảm quan trắc chính xác các thông số động thái nước dưới đất đại diện cho tầng chứa nước trên địa bàn Tỉnh (xem Hình 8).

Hình 8: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen dưới

Hình 9: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới

Hình 10: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới (tt)
Nhận xét
Tháng 05, mực nước tầng Pliocen dưới ở các công trình quan trắc giảm từ 0,03 m đến 0,97 m, trong đó khu vực Sóng Thần có mực nước giảm mạnh nhất 0,97 m so với tháng 04.
So với cùng kỳ các năm trước mực nước tại các khu vực trong tầng Pliocen giữa có xu thế tăng.
5. Đối với tầng chứa nước trong đá Jura (tầng MZ)
Tầng chứa nước khe nứt (MZ) tập trung chủ yếu ở phía bắc và đông bắc của Tỉnh, giáp sông Đồng Nai, do đó tại tầng này bố trí 02 công trình quan trắc bảo đảm quan trắc được đầy đủ và chính xác động thái nước dưới đất trong tầng MZ (xem Hình 11).

Hình 11: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước tầng MZ

Hình 12: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng MZ
Nhận xét
Mực nước bình quân tháng 05 tầng MZ mực nước giảm nhẹ tại khu vực Lạc An (giảm 0,01 m), riêng khu vực Tam Lập mực nước tăng nhẹ 0,05 m. Mực nước bình quân tăng so với cùng kỳ các năm trước, mực nước trong tầng có xu thế tăng.
Kết luận
Mực nước bình quân trên toàn tỉnh có xu thế chung là giảm nhẹ (trung bình giảm 0,13 m) so với tháng 4 và tăng (0,08 m) so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, mực nước bình quân trong tất cả các tầng có xu thế tăng so với cùng kỳ 02 năm trước (tăng 0,43 m) và 05 năm trước(tăng 1,47 m).
II. Kết quả Quan trắc của trạm thủy văn Tân Uyên
Biên độ triều lớn nhất trong tháng 05/2019 đo được tại trạm thủy văn Tân Uyên là 365 cm; mực nước lớn nhất 200 cm, xuất hiện ngày 16; mực nước nhỏ nhất -165 cm xuất hiện ngày 25; mực nước trung bình 57 cm thấp hơn tháng 04/2019 là 7 cm; nhiệt độ nước trung bình 30,7oC, cao hơn 0,1oC so với tháng 04/2019; nhiệt độ không khí trung bình 28,9oC thấp hơn 1,2oC so với tháng 04/2019.
So với cùng kỳ năm 2018, mực nước thấp nhất thấp hơn 7 cm, mực nước lớn nhất thấp hơn 2 cm và mực nước bình quân thấp hơn 11 cm so với tháng 05/2018.
B. Nội dung chi tiết
1. Diễn biến mực nước dưới đất tháng 05/2019
|
STT |
Vị trí quan trắc |
Mã số |
Tầng chứa nước |
Cao độ tuyệt đối mực nước trung bình |
So sánh với cùng kỳ năm trước |
||||
|
Tháng 05/2019 (m) |
Tháng 04/2019 (m) |
Tăng/giảm |
Cao độ tuyệt đối mực nước trung bình tháng 05/2018 (m) |
Giao động mực nước (m) |
Đánh giá mực nước |
||||
|
|
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
1 |
Phường Phú Hòa, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương |
BD0102T |
Pleistocen giữa- trên |
13,56 |
13,20 |
Tăng |
13,64 |
-0,08 |
Giảm |
|
BD0102Z |
Pleistocen |
13,41 |
13,67 |
Giảm |
13,40 |
0,01 |
Giảm |
||
|
BD0104T |
Pliocen |
12,28 |
13,38 |
Giảm |
12,28 |
0,00 |
Tăng |
||
|
BD0104Z |
Pliocen |
12,66 |
12,57 |
Tăng |
12,28 |
0,38 |
Tăng |
||
|
2 |
Phường An Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương |
BD0202Z |
Pleistocen |
18,05 |
18,04 |
Tăng |
18,05 |
0,00 |
Tăng |
|
BD0204T |
Pliocen |
2,56 |
2,61 |
Giảm |
2,56 |
0,00 |
Tăng |
||
|
BD0204Z |
Pliocen |
3,00 |
3,26 |
Giảm |
3,00 |
0,00 |
Tăng |
||
|
3 |
KCN Sóng Thần 1, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương |
BD0302Z |
Pleistocen |
19,47 |
19,95 |
Giảm |
19,47 |
0,00 |
Tăng |
|
BD0304T |
Pliocen |
18,98 |
18,93 |
Tăng |
18,98 |
0,00 |
Tăng |
||
|
BD0304Z |
Pliocen |
-10,75 |
-9,77 |
Giảm |
-10,75 |
0,00 |
Tăng |
||
|
4 |
Phường Vĩnh Phú, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương |
BD0402T |
Pleistocen |
-14,52 |
-14,61 |
Tăng |
-14,52 |
0,00 |
Tăng |
|
BD0402Z |
Pliocen |
-14,61 |
-15,08 |
Tăng |
-14,61 |
0,00 |
Tăng |
||
|
BD0404T |
Pliocen |
-14,80 |
-15,56 |
Tăng |
-14,80 |
0,00 |
Tăng |
||
|
5 |
Phường Thuận Giao, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương |
BD0502Z |
Pleistocen |
11,06 |
11,52 |
Giảm |
11,06 |
0,00 |
Tăng |
|
BD0504T |
Pliocen |
-0,14 |
-0,11 |
Giảm |
-1,53 |
1,39 |
Tăng |
||
|
BD0504Z |
Pliocen |
-0,81 |
-0,55 |
Giảm |
0,25 |
-1,06 |
Giảm |
||
|
6 |
xã An Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương |
BD0602T |
Pleistocen giữa- trên |
7,55 |
9,52 |
Giảm |
7,51 |
0,04 |
Tăng |
|
BD0602Z |
Pleistocen |
3,84 |
3,85 |
Giảm |
3,84 |
0,00 |
Tăng |
||
|
BD0604T |
Pliocen |
3,67 |
3,71 |
Giảm |
3,08 |
0,59 |
Tăng |
||
|
BD0604Z |
Pliocen |
2,94 |
3,11 |
Giảm |
3,11 |
-0,17 |
Giảm |
||
|
7 |
Phường Hiệp An, TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương |
BD0704T |
Pliocen |
5,85 |
5,61 |
Tăng |
4,33 |
1,52 |
Tăng |
|
BD0704Z |
Pliocen |
4,20 |
4,20 |
Tăng |
3,32 |
0,88 |
Tăng |
||
|
8 |
Phường Khánh Bình, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương |
BD0804T |
Pliocen |
10,08 |
10,31 |
Giảm |
9,94 |
0,14 |
Tăng |
|
BD0804Z |
Pliocen |
9,86 |
9,67 |
Tăng |
10,44 |
-0,58 |
Giảm |
||
|
9 |
xã Lạc An, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương |
BD09060 |
Tầng đá nứt nẻ MZ |
23,97 |
23,98 |
Giảm |
24,67 |
-0,70 |
Giảm |
|
10 |
xã Hội Nghĩa, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương |
BD1004T |
Pliocen giữa |
30,99 |
31,07 |
Giảm |
32,31 |
-1,32 |
Giảm |
|
11 |
xã Phú An, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương |
BD11020 |
Pleistocen |
0,44 |
0,67 |
Giảm |
0,47 |
-0,03 |
Giảm |
|
BD1104T |
Pliocen |
0,91 |
0,95 |
Giảm |
0,91 |
0,00 |
Tăng |
||
|
BD1104Z |
Pliocen |
0,78 |
0,70 |
Tăng |
0,69 |
0,09 |
Tăng |
||
|
12 |
xã Phước Hòa, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương |
BD1204T |
Tầng |
32,14 |
32,06 |
Tăng |
31,44 |
0,70 |
Tăng |
|
13 |
xã Tam Lập, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương |
BD13060 |
Tầng đá nứt nẻ MZ |
39,57 |
39,52 |
Tăng |
38,72 |
0,86 |
Tăng |
|
14 |
TT Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương |
BD1404T |
Pliocen |
-4,40 |
-4,34 |
Giảm |
-4,03 |
-0,37 |
Giảm |
|
BD1404Z |
Pliocen |
-3,78 |
-3,37 |
Giảm |
-3,51 |
-0,27 |
Giảm |
||
|
15 |
xã Tân Long, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương |
BD1504T |
Pliocen |
30,24 |
30,36 |
Giảm |
30,15 |
0,09 |
Tăng |
|
16 |
xã Long Tân, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương |
BD1604Z |
Pliocen |
24,96 |
25,00 |
Giảm |
24,40 |
0,57 |
Tăng |
|
17 |
TT Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương |
BD1704T |
Pliocen |
42,73 |
42,87 |
Giảm |
42,28 |
0,46 |
Tăng |
|
18 |
Phường An Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương |
BD1802Z |
Pleistocen |
23,49 |
23,25 |
Tăng |
23,49 |
0,00 |
Tăng |
2. Diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại trạm thủy văn Tân Uyên tháng 04/2019
|
Mực nước (cm) |
|||||
|
Đặc trưng tháng |
Tháng |
Tháng |
Tăng |
So với cùng kỳ năm trước |
|
|
Tháng |
Tăng |
||||
|
Trung bình |
57 |
64 |
-7 |
68 |
-11 |
|
Lớn nhất |
200 |
208 |
-8 |
202 |
-2 |
|
Ngày xuất hiện |
16 |
18(3) |
|
15 |
|
|
Nhỏ nhất |
-165 |
-159 |
-6 |
-159 |
-6 |
|
Ngày xuất hiện |
25 |
14 |
|
22 |
|
|
Biên độ triều |
365 |
367 |
-2 |
361 |
4 |
*Ghi chú: Trong cột Tăng giảm, dấu “-“ thể hiện mực nước giảm
|
Ngày |
Cao độ tuyệt đối mực nước (cm) |
Nhiệt độ nước (°C) |
Nhiệt độ không khí(°C) |
||
|
Đỉnh triều |
Chân triều |
||||
|
1 |
169 |
-112 |
31,1 |
29,1 |
|
|
2 |
178 |
-72 |
30,9 |
29,7 |
|
|
3 |
187 |
-40 |
30,7 |
30,5 |
|
|
4 |
192 |
-35 |
31,1 |
29,8 |
|
|
5 |
188 |
-80 |
31,1 |
29,2 |
|
|
6 |
193 |
-72 |
31,2 |
28,9 |
|
|
7 |
192 |
-63 |
31,1 |
28,0 |
|
|
8 |
186 |
-62 |
30,9 |
27,7 |
|
|
9 |
188 |
-66 |
30,9 |
28,5 |
|
|
10 |
181 |
-109 |
30,6 |
28,5 |
|
|
11 |
174 |
-133 |
30,4 |
28,5 |
|
|
12 |
177 |
-141 |
30,3 |
28,4 |
|
|
13 |
181 |
-142 |
30,2 |
28,2 |
|
|
14 |
186 |
-115 |
30,3 |
28,0 |
|
|
15 |
193 |
-104 |
30,6 |
28,0 |
|
|
16 |
200 |
-53 |
30,8 |
29,0 |
|
|
17 |
196 |
-43 |
30,6 |
29,1 |
|
|
18 |
194 |
-40 |
30,9 |
29,7 |
|
|
19 |
172 |
-71 |
30,7 |
30,5 |
|
|
20 |
183 |
-119 |
30,8 |
29,8 |
|
|
21 |
173 |
-85 |
30,8 |
29,2 |
|
|
22 |
177 |
-142 |
30,8 |
28,9 |
|
|
23 |
177 |
-150 |
30,3 |
28,0 |
|
|
24 |
175 |
-161 |
30,7 |
27,7 |
|
|
25 |
167 |
-157 |
30,7 |
28,5 |
|
|
26 |
147 |
-155 |
30,6 |
28,5 |
|
|
27 |
162 |
-139 |
30,5 |
28,5 |
|
|
28 |
173 |
-127 |
30,7 |
28,4 |
|
|
29 |
184 |
-102 |
30,8 |
28,2 |
|
|
30 |
180 |
-85 |
30,6 |
28,0 |
|
|
31 |
187 |
-75 |
30,9 |
28,0 |
|
- Họp Ban soạn thảo Nghị quyết của Quốc hội về miễn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tài nguyên nước (06/06/2019)
- Hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về miễn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tài nguyên nước (30/05/2019)
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà: Cần đổi mới tư duy về quản trị tài nguyên nước (16/05/2019)
- Bản tin diễn biến mực nước dưới đất và diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 04/2019 (08/05/2019)
- Góp ý dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước (26/04/2019)
- Lộ trình hướng tới quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông (23/04/2019)
- Hợp tác giáo dục để giải quyết các thách thức quản lý nước ở Việt Nam (18/04/2019)
- Bản tin diễn biến mực nước dưới đất và mực nước sông Đồng Nai tháng 03/2019 (10/04/2019)
- Bộ TN&MT: Công bố Bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1/200.000 toàn quốc (04/04/2019)
- Định hướng tuyên truyền Tài nguyên môi trường năm 2019 (04/04/2019)





