Hướng dẫn thực hiện báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép

16:29, Thứ Năm, 21-2-2019

Xem với cỡ chữ : A- A A+

Ngày 26/12/2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT về Quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước (gọi tắt là Thông tư số 31). Theo quy định tại thông tư này, các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép trong lĩnh vực tài nguyên nước phải thực hiện việc báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải hàng năm theo quy định.

Tất cả các đơn vị đã được cấp giấy phép tài nguyên nước phải thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm theo quy định tại Thông tư số 31

Thông tư số 31 Quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước áp dung cho đối tượng là các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập báo cáo tài nguyên nước quốc gia, báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước, báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đặc biệt Thông tư số 31 quy định áp dụng cho Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước. Đối với bài hướng dẫn này chỉ đề cập đến nội dung báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Thông tư số 31 có hiệu lực kể từ ngày 10/02/2019.

1. Về kỳ báo cáo và chế độ báo cáo tài nguyên nước

a. Đối với các tổ chức cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước thì định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3);

Các công trình xả nước thải vào nguồn nước thải thực hiện việc giám sát chất lượng nước định kỳ theo quy định

b. Về chế độ báo cáo tài nguyên nước: các đơn vị phải nộp báo cáo trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo. Đồng thời, tại Điểm c Khoản 2 Điểu 3 của Thông tư số 31 cũng quy định về trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện việc báo cáo theo quy định của Thông tư này.

2. Về yêu cầu về thông tin, số liệu lập báo cáo tài nguyên nước: thông tin thu thập để thực hiện báo cáo phải là thông tin trong năm báo cáo, thời gian tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và Thông tin, số liệu sử dụng để tổng hợp phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng.

Báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đáp ứng các yêu cầu về thông tin, số liệu phù hợp với số liệu quan trắc thực tế

3. Về nội dung yêu cầu đối với báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại Điều 10 của Thông tư số 31, cụ thể như sau:

3.1. Báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước (sau đây gọi tắt là chủ giấy phép) bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thông tin chung;

b) Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

c) Tình hình thực hiện các quy định của giấy phép tài nguyên nước;

d) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

3.2. Yêu cầu đối với nội dung về thông tin chung: khái quát được các thông tin cơ bản về chủ giấy phép, công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước, việc vận hành công trình và những vấn đề phát sinh (nếu có).

3.3. Yêu cầu đối với nội dung về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:

a) Đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt: tổng hợp được các đặc trưng lưu lượng khai thác, sử dụng nước (lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình ngày) thực tế của công trình theo từng tháng và tổng lượng khai thác trong năm báo cáo.

Việc tổng hợp thông tin, số liệu thực hiện theo các Biểu mẫu số 21 và số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 31;

Việc hướng dẫn các quy định về quan trắc, giám sát và thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của giấy phép luôn được Sở TNMT lồng ghép trong các đợt tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới hàng năm

b) Đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất:

Tổng hợp các đặc trưng lưu lượng khai thác, sử dụng nước (lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình ngày) và mực nước giếng khai thác (lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình) thực tế của công trình theo từng tháng và tổng lượng khai thác trong năm báo cáo. Việc tổng hợp thông tin, số liệu thực hiện theo Biểu mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 31;

c) Đối với hoạt động xả nước thải vào nguồn nước: tổng hợp các đặc trưng lưu lượng xả nước thải (lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình ngày) thực tế của công trình theo từng tháng và tổng lượng lưu lượng xả thải trong năm báo cáo. Tổng hợp các đặc trưng về nồng độ các chất ô nhiễm (lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình) theo từng thông số quy định trong giấy phép trên cơ sở các kết quả quan trắc chất lượng nước theo quy định đã thực hiện.

Việc tổng hợp thông tin, số liệu thực hiện theo các Biểu mẫu số 24 và 25 ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 31.

3.4. Yêu cầu đối với nội dung về tình hình thực hiện các quy định của giấy phép tài nguyên nước: đánh giá kết quả thực hiện trong kỳ báo cáo đối với từng nội dung, yêu cầu quy định trong giấy phép đã được cấp.

Đồng thời, Thông tư số 31 cũng có điều chỉnh một số biểu mẫu tại Phụ lục của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước cụ thể như sau: Khoản 6 Điều 2 tại Mẫu số 14 về giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, khoản 6 Điều 2 tại Mẫu số 15 về giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất (trong trường hợp gia hạn, điều chỉnh, cấp lại), khoản 3 Điều 2 tại Mẫu số 20 về giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và khoản 3 Điều 2 tại Mẫu số 21 về giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (trong trường hợp gia hạn, điều chỉnh, cấp lại).

Nguồn: Nguyễn Đắc Vỹ Doanh - Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn

 

Các tin khác

TrANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Ngọc Thúy - Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
Địa chỉ: Tầng 09 - Tháp A - Tòa nhà trung tâm Hành chính tỉnh, phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một
Điện thoại: 0274 3 828035 - Email: sotnmt@binhduong.gov.vn