Chi tiết bài viết - Sở TNMT Bình Dương
Các nội dung chính liên quan đến Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản thi hành Luật
I. NHÓM Ý KIẾN VỀ; GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG; ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG; BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.
Câu hỏi 1: Các đối tượng nào phải có giấy phép môi trường?
Trả lời:
Các đối tượng phải có giấy phép môi trường được quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, bao gồm:
- Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.
- Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.
Câu hỏi 2: Thời điểm nào thì dự án/cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường?
Trả lời:
Thời điểm dự án/cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường được quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau:
- Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng;
- Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự án đầu tư không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo quy định tại Điều 46 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn.
- Đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã hoàn thành công trình xử lý chất thải cho toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
Câu hỏi 3: Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường?
Trả lời:
Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường được quy định tại Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, gồm có:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020:
+ Đối tượng quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
+ Đối tượng quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
+ Dự án đầu tư nhóm II quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
+ Dự án đầu tư nhóm III quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
+ Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép môi trường đối với đối tượng quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Câu hỏi 4: Đối tượng phải thực hiện đăng ký môi trường?
Trả lời:
Đối tượng phải thực hiện đăng ký môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cụ thể như sau: Cơ sở/dự án không phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường hoặc nước thải phát sinh từ hoạt động của Cơ sở/dự án được đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải khu vực dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu vực để xử lý đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường và có phát sinh chất thải nguy hại với tổng khối lượng ít hơn 1.200 kg/năm hoặc ít hơn 100 kg/tháng thì Chủ đầu tư phải thực hiện Đăng ký môi trường và gửi về Ủy ban nhân cấp xã để được xem xét, đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 49, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Câu hỏi 5: Đối tượng nào được miễn đăng ký môi trường?
Trả lời:
Đối tượng miễn đăng ký môi trường được quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Điều 32 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Các dự án/cơ sở thuộc bí mật Nhà nước về quốc phòng, an ninh.
- Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương; hoặc phát sinh nước thải dưới 05 m3/ngày, khí thải dưới 50 m3/giờ được xử lý bằng công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương.
- Danh mục dự án đầu tư, cơ sở được miễn đăng ký môi trường được quy định tại Phụ lục XVI Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 Chính phủ.
Câu 6: Để lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường phải thực hiện những thủ tục nào và thời gian giải quyết ra sao?
Trả lời:
6.1. Đối với hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường được quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Điều 29 Nghị định số 08/2022/NDD-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường bao gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường.
+ Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (Mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường được quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022)
+ Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
6.2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
- Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra thực tế thông tin dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường.
- Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và thông báo kết quả được thực hiện trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở.
+ Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp giấy phép môi trường;
+ Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó trước khi cấp giấy phép môi trường.
+ Việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên cơ sở thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra theo quy định của Chính phủ.
+ Đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, trong thành phần hội đồng thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, đoàn kiểm tra phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó.
+ Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, có ý kiến bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.
6.3. Thời hạn cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau:
- Không quá 45 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
- Không quá 30 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này phù hợp với loại hình, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
Câu 7: Cơ sở đã có giấy phép môi trường nhưng trong quá trình hoạt động có thay đổi như: thay đổi tên cơ sở; làm tăng tác động xấu đến môi trường; đầu tư xây dựng thêm nhà văn phòng, nhà kho và không làm tăng lượng chất thải phát sinh thì cần thực hiện thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì việc cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường đối với cơ sở đã có giấy phép môi trường nhưng trong quá trình hoạt động có thay đổi tên cơ sở, làm tăng tác động xấu đến môi trường; đầu tư xây dựng thêm nhà văn phòng, nhà kho và không làm tăng lượng chất thải phát sinh thì chủ đầu tư thực hiện các quy định, cụ thể như sau:
- Trường hợp cơ sở thay đổi tên thì phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Trường hợp cơ sở thay đổi về tăng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường so với giấy phép môi trường đã được cấp (trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường) thì thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Trường hợp cơ sở xây dựng thêm các công trình, hạng mục phụ trợ…nhưng không làm tăng lượng chất thải phát sinh thì không thuộc đối tượng phải cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Điều 30 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ thì cơ sở tự xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm đối với việc xây dựng thêm các công trình, hạng mục phụ trợ và cập nhật các nội dung này vào báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hàng năm.
Câu 8: Cơ sở đã có giấy phép môi trường thì thực hiện công khai giấy phép môi trường như thế nào?
Trả lời:
Việc công khai giấy phép môi trường được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 102 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ thì các cơ sử được cấp giấy phép môi trường phải công khai trên trang thông tin điện tử của Cơ sở hoặc tại trụ sở UBND cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
- Thời điểm công khai chậm nhất 10 ngày sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo hoặc sau khi được cấp giấy phép môi trường theo quy định tại khoản b Điều 102 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
Câu 9: Cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành; hiện nay cơ sở đang lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường nhưng nếu qua năm 2025 mới được cấp giấy phép môi trường thì có bị xử phạt không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ thì trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm 2022) nhưng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 vẫn chưa có giấy phép môi trường thì vẫn bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với hành vi này.
II. NHÓM Ý KIẾN VỀ VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI.
Câu 10: Đối tượng nào phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải?
Trả lời:
Cơ sở có các công trình xử lý chất thải được quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, sau khi được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép môi trường phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án đầu tư hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu có) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Câu 11: Quy định về thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải và gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.Chủ đầu tư dự án/ cơ sở phải thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan cấp giấy phép môi trường trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải để theo dõi, giám sát; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Theo quy định tại khoản 6 Điều 31 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ thì thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được tính từ thời điểm bắt đầu vận hành thử nghiệm được quy định như sau:
+ Từ 03 đến 06 tháng đối với dự án/cơ sở là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
+ Thời gian vận hành thử nghiệm đối với các dự án khác do chủ dự án đầu tư quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 06 tháng và phải bảo đảm đánh giá được hiệu quả của công trình xử lý chất thải.
+ Trường hợp phải gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm, chủ dự án đầu tư phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do gia hạn và thời gian gia hạn không quá 06 tháng. Đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, đầu tư theo từng giai đoạn, thời gian vận hành có thể được kéo dài theo quy định của cơ quan cấp phép theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 31 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì dự án/cơ sở có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, trước khi kết thúc vận hành thử nghiệm 45 ngày, chủ dự án đầu tư phải gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của dự án. Cơ quan cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kiểm tra và quyết định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Câu 12: Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được quy định như thế nào?
Trả lời:
Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm. Trường hợp dự án thuộc đối tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, phải tổ chức theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục có camera theo dõi và kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án.
- Tự thực hiện quan trắc khi đáp ứng theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc phối hợp với tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải. Việc quan trắc chất thải phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc quan trắc chất thải, lấy mẫu chất thải (mẫu đơn, mẫu tổ hợp) đối với các loại hình dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tự chịu trách nhiệm đối với nội dung kế hoạch vận hành thử nghiệm và toàn bộ quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
- Có sổ nhật ký vận hành, ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường phải ghi chép đầy đủ về khối lượng chất thải nguy hại, phế liệu sử dụng của từng hệ thống, thiết bị xử lý, tái chế.
- Tự đánh giá hoặc thuê tổ chức có đủ năng lực đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải của dự án; tổng hợp, đánh giá số liệu quan trắc chất thải, phân định chất thải và lập báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì chủ dự án đầu tư gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Ngoài ra, trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án, nếu chất thải xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, chủ dự án đầu tư phải thực hiện các biện pháp theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Dừng hoạt động hoặc giảm công suất của dự án đầu tư để bảo đảm các công trình xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải và giấy phép môi trường.
- Rà soát các công trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và đưa ra giải pháp khắc phục; cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung (nếu có) các công trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường, chủ dự án đầu tư phải dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường để được hướng dẫn giải quyết; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp giải quyết các vấn đề về môi trường; chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Lập kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải hoặc từng hạng mục công trình xử lý chất thải không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải để vận hành lại. Trình tự, thủ tục, thời gian vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải được thực hiện như vận hành thử nghiệm lần đầu.
Câu 13: Các công trình nào không phải vận hành thử nghiệm sau khi được cấp giấy phép môi trường?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 thì công trình xử lý chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm gồm:
- Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi;
- Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);
- Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;
- Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định);
- Hệ thống xử lý nước làm mát có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;
- Công trình xử lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường đã cấp;
- Công trình xử lý chất thải của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường;
- Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã cấp.
III. NHÓM Ý KIẾN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI.
Câu 14: Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) của doanh nghiệp có phải là chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) không và được quản lý như thế nào?
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì “Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”. Do vậy, chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nếu được phân loại riêng thì không phải là chất thải rắn công nghiệp; tuy nhiên, doanh nghiệp có trách nhiệm chuyển giao cho đơn vị có chức năng, thu gom, vận chuyển xử lý và trả toàn bộ chi phí.
- Các cơ sở cần có tài liệu để theo dõi, thống kê khối lượng chất thải rắn sinh hoạt mỗi lần chuyển giao để cập nhật vào báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hàng năm và cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Câu 15: Doanh nghiệp có được hợp đồng chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho Xí nghiệp công trình công cộng hoặc các Tổ thu gom rác dân lập tại địa phương hay không?
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, khoản 2, 3 Điều 58 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và điểm b khoản 1 Điều 29 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với khối lượng từ 300 kg/ngày trở lên phải chuyển giao cho các cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển có phương tiện, thiết bị phù hợp để vận chuyển đến cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn có chức năng phù hợp; có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý; chi trả giá dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý mà không có sự bù đắp thông qua ngân sách của địa phương.
- Đối với các cơ sở có phát sinh CTRSH với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày lựa chọn hình thức quản lý như hộ gia đình, cá nhân thì liên hệ với chính quyền địa phương nơi có cơ sở sản xuất để được hướng dẫn thực hiện. Trường hợp Doanh nghiệp muốn tự chuyển giao cho Xí nghiệp công trình công cộng hoặc các Tổ thu gom rác dân lập tại địa phương không thông qua hướng dẫn của chính quyền địa phương thì Xí nghiệp công trình công cộng hoặc các Tổ thu gom rác dân lập này phải có hợp đồng chuyển giao CTRSH cho cơ sở tái sử dụng, tái chế, xử lý CTRSH phù hợp; đồng thời đảm bảo doanh nghiệp phải chi trả giá dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý mà không có sự bù đắp thông qua ngân sách của địa phương.
Câu 16: Trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty có phát sinh một số loại phế liệu như: giấy vụn, sắt thép, bao bì nylon (không dính thành phần nguy hại) thì có được bán cho các cơ sở thu mua phế liệu không hay phải chuyển giao, xử lý như thế nào?
Trả lời:
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì chất thải công nghiệp thông thường được phân thành 3 nhóm: (1) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất (hay thường gọi là phế liệu); (2) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng; (3) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý.
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường phải tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý hoặc chuyển giao cho các đối tượng sau đây: (1) Cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật; (2) Cơ sở sản xuất có chức năng đồng xử lý chất thải phù hợp; (3) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có chức năng phù hợp. Trong trường hợp chủ nguồn thải không thể chuyển giao cho các đối tượng này thì chuyển giao cho cơ sở vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đã có hợp đồng chuyển giao với các đối tượng trên. Do đó, đối với các loại phế liệu (như: giấy vụn, sắt thép, bao bì nylon) nếu đã được phân loại riêng, không lẫn với chất thải công nghiệp thông thường phải xử lý và không dính thành phần nguy hại thì Công ty được quyền bán cho các cơ sở thu gom vận chuyển CTRCNTT. Tuy nhiên, các cơ sở thu mua phế liệu này phải có hợp đồng chuyển giao trực tiếp với các đối tượng (1), (2), (3).
- Việc chuyển giao chất thải phải có hợp đồng và chứng từ theo Mẫu số 03 Phụ lục III Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT để xuất trình khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý, việc chuyển giao phải có biên bản bàn giao.
Câu 17: Trong quá trình hoạt động, Công ty có phát sinh xỉ tro từ lò hơi, Công ty có được chuyển giao cho các đơn vị có nhu cầu san lấp mặt bằng được không, nếu không thì phải quản lý như thế nào?
Trả lời:
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thì tro, xỉ, thạch cao được phân định là chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng do cơ quan có thẩm quyền ban hành được quản lý như đối với sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển. Việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng thuộc trách nhiệm của Bộ Xây dựng theo quy định tại Khoản 5 Điều 65 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Do đó, đề nghị Công ty liên hệ Sở Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện.
- Trường hợp xỉ tro từ lò hơi của Công ty chưa đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng theo quy định của Bộ Xây dựng thì Công ty phải chuyển giao cho các cơ sở có chức năng phù hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 gồm: (1) Cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật; (2) Cơ sở sản xuất có chức năng đồng xử lý chất thải phù hợp; (3) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có chức năng phù hợp. Trong trường hợp chủ nguồn thải không thể chuyển giao cho các đối tượng này thì chuyển giao cho cơ sở vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đã có hợp đồng chuyển giao với các đối tượng trên.
- Việc chuyển giao chất thải phải có hợp đồng và chứng từ theo Mẫu số 03 Phụ lục III Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT để xuất trình khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý, việc chuyển giao phải có biên bản bàn giao.
Câu 18: Quá trình hoạt động của Công ty có phát sinh chất thải nguy hại nhưng khối lượng rất ít nên rất khó khăn trong việc ký hợp đồng chuyển giao cho cơ sở xử lý. Do vậy, Công ty có được lưu giữ chất thải nguy hại cho đến khi ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 71 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thì chủ nguồn thải chỉ được lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh. Trường hợp lưu giữ quá thời hạn nêu trên do chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi hoặc chưa tìm được cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì phải báo cáo định kỳ hằng năm về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh bằng văn bản hoặc kết hợp trong báo cáo môi trường định kỳ.
Câu 19: Công ty có sử dụng keo, sơn, dung môi, hóa chất, tuy nhiên sau khi sử dụng hết nguyên liệu bên trong thì các thùng chứa này được chuyển trả lại cho nhà cung cấp. Việc chuyển giao như vậy có đúng quy định hay không?
Trả lời:
- Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý. Do đó, việc chuyển trả lại bao bì, thùng chứa các loại nguyên liệu như keo, sơn, dung môi, hóa chất cho nhà sản xuất, cung cấp là phù hợp; tuy nhiên, việc chuyển trả bao bì, thùng chứa cho nhà sản xuất, cung cấp phải được thể hiện trong hợp đồng mua bán nguyên liệu sử dụng và trách nhiệm thu hồi bao bì, thùng chứa của nhà sản xuất, cung cấp và phải chịu trách nhiệm pháp lý liên quan việc này.
- Trong quá trình sử dụng, Công ty phải quản lý bao bì, thùng chứa các loại keo, sơn, dung môi, hóa chất theo quy định về chất thải nguy hại cho đến khi bàn giao cho nhà sản xuất, cung cấp. Công ty có trách nhiệm theo dõi số lượng, khối lượng phát sinh để cập nhật vào báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hàng năm. Việc bàn giao cần phải có biên bản hoặc chứng từ bàn giao theo Mẫu số 04 Phụ lục III Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT để báo cáo định kỳ và xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Câu 20: Theo sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại thì Công ty có đăng ký phát sinh bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải. Được biết hiện nay quy định là chất thải thông thường. Do vậy, bùn thải từ quá trình xử lý nước thải hiện nay được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
- Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không quy định việc cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Do đó, Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đã cấp trước đây không còn hiệu lực kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực (kể từ ngày 01/01/2022).
- Đối với bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải, tùy theo ngành nghề và công nghệ xử lý nước thải mà quy định thuộc nhóm chất thải nguy hại, chất thải phải kiểm soát hoặc chất thải thông thường. Do đó, Công ty cần căn cứ danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải công nghiệp thông thường tại Mẫu số 01 Phụ lục III Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT để xác định bùn thải của Công ty thuộc nhóm chất thải nào để có phương án quản lý, xử lý phù hợp.
Nguồn Chi cục Bảo vệ môi trường
- Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính (cập nhật) (19/08/2024)
- Phát hành Tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn (09/08/2024)
- Chỉ số chất lương nước (WQI) tại các sông và rạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương tháng 07 năm 2024 (06/08/2024)
- Chỉ số chất lượng không khí (AQI) trên địa bàn tỉnh Bình Dương tháng 07 năm 2024 (06/08/2024)
- Lễ khởi động dự án chuyển đổi số của Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường. (06/08/2024)
- Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội thi nâng cao tay nghề, sáng kiến kinh nghiệm (30/07/2024)
- Chi bộ 4 tổ chức Lễ kết nạp đảng viên cho 03 quần chúng ưu tú Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Ngô Phương Thảo, Nguyễn Minh Thông đang công tác tại Chi cục Bảo vệ môi trường (26/07/2024)
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy định nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường và chính sách hỗ trợ cho người thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương (19/07/2024)
- Chỉ số chất lượng nước (WQI) tại các sông và rạch trên địa bàn tỉnh Bình Dương tháng 6 năm 2024 (15/07/2024)
- Chỉ số chất lượng không khí (AQI) trên địa bàn tỉnh Bình Dương tháng 06 năm 2024 (15/07/2024)