Chi tiết bài viết - Sở TNMT Bình Dương
NHỮNG ĐIỂM MỚI QUAN TRỌNG TRONG LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024
Tại kỳ họp bất thường lần thứ 5 ngày 18/01/2024, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252) gồm 16 chương, 260 điều, tăng 2 chương so với Luật Đất đai năm 2013. Đến ngày 29/6/2024, tại kỳ họp lần thứ 7 Quốc hội khóa XV tiếp tục thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh Bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15; theo đó, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Trong đó, có một số điểm mới như sau:
1. Chương I. Quy định chung (gồm 11 điều, từ Điều 1 đến Điều 11).
Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, người sử dụng đất, phân loại đất, nguyên tắc sử dụng đất và các hành vi bị nghiêm cấm. Về cơ bản Chương này được kế thừa các quy định của Luật Đất đai năm 2013. Một số nội dung mới của Chương này cụ thể như sau:
- Điều 3 Giải thích từ ngữ:
+ Kế thừa, hoàn thiện giải thích cho 27 khái niệm.
+ Bổ sung 22 khái niệm cụ thể như sau: bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; chỉ tiêu sử dụng đất; chiếm đất; chủ đầu tư dự án có sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; công đồng dân cư; đất đang có tranh chấp; điều chỉnh thời hạn sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hợp tác sản xuất kinh doanh bằng quyền sử dụng đất; lấn biển; lấn đất; quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; sử dụng đất ổn định; tái định cư; thoái hóa đất; thửa đất chuẩn; tiền thuê đất; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; vùng giá trị; vùng phụ cận.
+ Chuyển Khoản 28 Điều 3 Luật đất đai 2013 về Điều 216 Luật đất đai 2024 quy định chế độ sử dụng đất xây dựng công trình ngầm.
+ Bỏ 02 khái niệm: tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế.
- Điều 4: quy định về người sử dụng đất, được phân thành 7 nhóm (1) Tổ chức trong nước; (2) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; (3) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam; (4) Cộng đồng dân cư; (5)Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; (6) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; (7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 9: Phân loại đất; Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm (1) nhóm đất nông nghiệp – 07 loại đất; (2) nhóm đất phi nông nghiệp – 10 loại đất; (3) nhóm đất chưa sử dụng. Theo đó bổ sung một số loại đất cụ thể như sau:
+ Bổ sung đất chăn nuôi tập trung vào nhóm đất nông nghiệp.
+ Bổ sung đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai vào loại đất sử dụng vào mục đích công cộng.
+ Bổ sung đất cơ sở lưu trữ tro cốt trong nhóm đất phi nông nghiệp.
2. Chương II. Quyền và trách nhiệm của nhà nước, công dân đối với đất đai (gồm 14 điều, từ Điều 12 đến Điều 25)
- Chương này quy định về quyền quyết định của Nhà nước đối với đất đai, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai. Trách nhiệm và những đảm bảo của Nhà nước đối với người sử dụng đất. Đặc biệt, tại Điều 16 của Luật quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu và bổ sung chính sách hỗ trợ đất đai lần thứ 2 để đảm bảo ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số nay không còn đất hoặc thiết đất so với hạn mức; Làm rõ trách nhiệm của UBND các cấp trong rà soát, triển khai thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; bổ sung các quy định về nguồn lực để thực hiện chính sách; đảm bảo quỹ đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4; Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 16 Luật đất đai 2024.
- Điều 19 Luật đất đai năm 2024 Quy định mới về vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của Công dân đối với đất đai. Trong đó có (1) 06 quyền chung của Công dân đối với đất đai (quy định tại Điều 23 Luật đất đai năm 2024); (2) Quyền tiếp cận thông tin đối với đất đai (quy định tại Điều 24 Luật đất đai năm 2024); (3) Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai (quy định tại Điều 25 Luật đất đai năm 2024)
3. Chương III. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (gồm 23 điều, từ Điều 26 đến Điều 48)
- Tại điểm h Khoản 1 Điều 28 Luật đất đai năm 2024 hoàn thiện quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo hướng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam thì có đầy đủ các quyền liên quan đến đất đai như công dân Việt Nam ở trong nước (cá nhân trong nước).
- Tại điểm a Khoản 2 Điều 27 Luật đất đai năm 2024 quy định nhóm người sử dụng đất gồm thành viên hộ gia đình thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất.
- Tại Điều 30 Luật đất đai 2024 bổ sung quyền lựa chọn hình thức trả tiền cho thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Quy định cụ thể điều kiện thực hiện quyền của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được chuyển sang thuê đất trả tiền hàng năm.
- Khoản 3 Điều 33 và Khoản 4 Điều 37 quy định Người sử dụng đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.
- Khoản 1 Điều 34 bổ sung quyền thuê trong hợp đồng thuê đất của người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. Người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Khoản 7 Điều 45 Bổ sung quy định cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức thì phải thành lập tổ chức kinh tế, phải có phương án sử dụng đất trồng lúa và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
4. Chương IV. Địa giới hành chính, điều tra cơ bản về đất đai (gồm 11 điều, từ Điều 49 đến Điều 59)
- Tại Khoản 1 Điều 49 Luật đất đai 2024 bổ sung quy định về “Địa giới hành chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Hồ sơ địa giới hành chính thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó”.
- Tại Khoản 3 Điều 49 Luật đất đai 2024 bổ sung nội dung về phạm vi quản lý đất đai trên đất liền xác định theo đường địa giới đơn vị hành chính của từng đơn vị hành chính.
- Điều 49 Luật đất đai 2024 Bổ sung trách nhiệm của Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính và việc sử dụng hồ sơ địa chính cho công tác quản lý đất đai; trách nhiệm của Chính phủ trong việc hướng dẫn việc giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính.
- Từ Điều 51 đến Điều 55 Luật đất đai 2024 Quy định cụ thể nguyên tắc điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai; các hoạt động, nội dung điều tra, đánh giá đất; bảo vệ cải tạo, phục hồi đất đai; tổ chức thực hiện điều tra đánh giá đất đai; bổ sung trách nhiệm, thời hạn phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
- Từ Điều 56 đến Điều 59 Luật đất đai 2024 Quy định nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai; phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Chương V. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (gồm 18 điều, từ Điều 60 đến Điều 77)
- Lồng ghép kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng trong nội dung quy hoạch sử dụng đất tương ứng.
- Phân cấp cho Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Giao cho các địa phương trong việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia chỉ kiểm soát đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh....
- Thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy hoạch đô thị thì không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ vào quy hoạch đô thị để lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Không yêu cầu phải đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất gắn liền với thửa đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
6. Chương VI. Thu hồi đất, trưng dụng đất (gồm 13 điều, từ Điều 78 đến Điều 90)
- Điều 79 Luật đất đai 2024 Quy định cụ thể 31 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và 01 trường hợp để Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Điều 84 Luật đất đai 2024 Quy định riêng 01 Điều để xử lý trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Quy định cụ thể căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; bổ sung một số trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh…
- Điều 83 Luật đất đai 2024 Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất để sử dụng vào mục mục quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất.
- Điều 87 Luật đất đai 2024 Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
7. Chương VII. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (gồm 21 điều, từ Điều 91 đến Điều 111)
- Điều 91 Luật đất đai năm 2024 quy định:
+ Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng: (1) giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi; (2) Tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi; (3) đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc nhà ở.
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu của thửa đất sau thu hồi nếu người sử dụng đất đồng ý.
+ Quy định chi tiết điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu tái định cư và thứ tự ưu tiên lựa chọn địa điểm tái định cư.
- Luật đất đai năm 2024 quy định cụ thể các khoản bồi thường, hỗ trợ trong từng trường hợp và trình tự, thủ tục các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đảm bảo nguyên tắc có sự tham gia của người dân, các cơ quan giám sát ở các giai đoạn.
8. Chương VIII. Phát triển quỹ đất (gồm 4 điều, từ Điều 112 đến Điều 115)
- Luật Đất đai 2024 có bổ sung Điều 112 về Nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Luật Đất đai 2024 có bổ sung Điều 113 về đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác.
- Điều 114 Luật Đất đai 2024 quy định rõ quỹ phát triển đất của địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; chức năng của quỹ trong việc ứng vốn phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát triển quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ khác.
9. Chương IX. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (gồm 12 điều, từ Điều 116 đến Điều 127)
- Luật đất đai năm 2024 bổ sung các quy định đối với từng trường hợp bao gồm:
+ Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Thực hiện cho thuê đất chủ yếu thu tiền hàng năm, chỉ quy định cho thuê đất thu tiền một lần đối với các dự án lĩnh vực nông nghiệp và kinh doanh bất động sản.
+ Quy định các trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất; điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Quy định các trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là các dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và các dự án khu đô thị được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; điều kiện của tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
+ Quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê[1]. Các trường hợp còn lại thì Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.
+ Quy định cụ thể điều kiện, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó phân cấp toàn bộ thẩm quyền chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
10. Chương X. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gồm 25 điều, từ Điều 128 đến Điều 152)
- Luật đất đai năm 2024 bổ sung một số nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận.
- Khoản 3 Điều 131 Luật đất đai năm 2024 quy định hình thức đăng ký đất đai, đăng ký biến động đất đai được thực hiện đăng ký trên giấy hoặc đăng ký trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
- Khoản 1 Điều 133 Luật đất đai năm 2024 Bổ sung quy định về đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp có thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm.
- Điều 137 Luật đất đai năm 2024 quy định cụ thể các giấy tờ làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993.
11. Chương XI. Tài chính về đất đai, giá đất (gồm 10 điều, từ Điều 153 đến Điều 162)
- Điều 153 Luật đất đai năm 2024 bổ sung một số nội dung:
+ Khoản thu từ tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng.
+ Tiền thuê đất hàng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm. Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn[2].
- Khoản 3 Điều 157 Luật đất đai năm 2024 quy định người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Điều 158 Luật đất đai năm 2024 quy định cụ thể các phương pháp định giá đất bao gồm (1) phương pháp so sánh; (2) phương pháp thu nhập; (3) phương pháp thặng dư; (4) phương áp hệ số điều chỉnh giá đất; đồng thời quy định điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất cho từng trường hợp cụ thể.
- Điều 160 Luật đất đai năm 2024 quy định cụ thể thời điểm xác định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với từng trường hợp: (1) Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất; (2) công nhận quyền sử dụng đất; (3) điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; (4) điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
12. Chương XII. Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (gồm 8 điều, từ Điều 163 đến Điều 170)
- Điều 163 Luật đất đai năm 2024 Bổ sung quy định về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước; quy định các thành phần cơ bản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
- Điều 164 Luật đất đai năm 2024 Quy định về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; các thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước
- Điều 163 Luật đất đai năm 2024 Quy định về quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai; bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai và trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
13. Chương XIII. Chế độ sử dụng các loại đất (gồm 52 điều, từ Điều 171 đến Điều 222)
- Luật đất đai năm 2024 mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân; mở rộng đối tượng được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa cho cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong hạn mức được giao đất; bổ sung quy định người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa, được sử dụng một phần diện tích đất xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp; được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu… nhưng không được làm thay đổi loại đất đã được xác định.
- Bổ sung quy định để quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường.
- Bỏ khâu trung gian trong quản lý sử dụng đất như bỏ quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ban quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Cảng vụ hàng không; Nhà nước trực tiếp giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Bổ sung quy định trách nhiệm của chủ đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc bố trí quỹ đất dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường, trách nhiệm của các cơ quan trong việc bố trí quỹ đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng hàng không sân bay…
- Bổ sung quy định về hoạt động lấn biển, trong đó quy định rõ điều kiện, nguyên tắc, trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động lấn biển; quy định về đất sử dụng kết hợp đa mục đích; quy định chế độ sử dụng đối với một số loại đất như: đất chăn nuôi tập trung; đất khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; đất dành cho đường sắt; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý... quy định về góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai, tách thửa đất, hợp thửa đất...
14. Chương XIV. Thủ tục hành chính về đất đai (gồm 7 điều, từ Điều 223 đến Điều 229)
Từ Điều 227 đến 229 Luật đất đai năm 2024 quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
15. Chương XV. Giám sát; thanh tra, kiểm tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai (gồm 13 điều, từ Điều 230 đến Điều 242)
- Điều 234 Luật đất đai năm 2024 bổ sung quy định về kiểm tra chuyên ngành đất đai, quy định kiểm toán về đất đai, hòa giải tranh chấp đất đai đối với địa bàn cấp huyện không thành lập đơn vị hành chính cấp xã;
- Điều 234 Luật đất đai năm 2024 bổ sung thêm hình thức hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án; hòa giải thương mại; trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từng cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn.
16. Chương XVI. Điều khoản thi hành (gồm 18 điều, từ Điều 243 đến Điều 260)
- Hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
- Quy hoạch về hoạt động lấn biển và quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/4/2024.
(Nguồn:Cục Quy hoạch và phát triển Tài nguyên đất.)
[1] (1) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; (2) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng; (3) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê
[2] Không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó
- Về việc sử dụng Mẫu đơn khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu và đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. (10/08/2024)
- Khẩn trương lập thủ tục gia hạn khi hết hạn sử dụng đất (12/08/2024)
- Phát hành Tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn (09/08/2024)
- Lễ khởi động dự án chuyển đổi số của Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường. (06/08/2024)
- Hội nghị triển khai, tập huấn Luật Đất đai năm 2024 (31/07/2024)
- Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội thi nâng cao tay nghề, sáng kiến kinh nghiệm (30/07/2024)
- Nhà đầu tư nước ngoài đổ về Bình Dương làm nhà giá rẻ (26/07/2024)
- Công khai kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất từ 01/2024 đến hết tháng 6/2024 (15/07/2024)
- Cập nhật "địa chỉ số" của thửa đất, tài sản gắn liền với đất theo thời gian thực (28/06/2024)
- Thông báo đấu giá tài sản (02 xe ô tô thanh lý) (21/06/2024)