Dự án Trại chăn nuôi heo thịt theo mô hình trại lạnh, quy mô 5.000 con/lứa

9:42, Thứ Tư, 25-10-2023

Xem với cỡ chữ : A- A A+

Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án “Trại chăn nuôi heo thịt theo mô hình trại lạnh, quy mô 5.000 con/lứa (2 lứa/năm)”

Ngày bắt đầu: 25/10/2023

Ngày kết thúc: 08/11/2023

1. Chủ đầu tư: Hộ kinh doanh Trần Văn Kết

2. Địa chỉ liên hệ: Số nhà 320, đường ĐH 516, tổ 1, ấp Xóm Quạt, xã An Long, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

3. Tên dự án: “Trại chăn nuôi heo thịt theo mô hình trại lạnh, quy mô 5.000 con/lứa (2 lứa/năm)”

4. Địa điểm, phạm vi, quy mô dự án:

Địa điểm: Thửa đất số 52-164, tờ bản đồ số 26, ấp Xóm Quạt, xã An Long, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

Phạm vị, quy mô dự án: Chăn nuôi heo thịt theo mô hình tại lạnh; quy mô chăn nuôi 5.000 con/lứa (2 lứa/năm) với diện tích chuồng trại là 4.940 m2 trên khu đất tổng diện tích 30.664,4 m2.

5. Sơ đồ vị trí dự án:

Vị trí địa lý

Vị trí tiếp giáp của dự án:

Phía Đông       : tiếp giáp với đất trống

Phía Tây          : tiếp giáp với đất trống

Phía Nam        : tiếp giáp với đất trồng cây

Phía Bắc          : tiếp giáp với đất trồng cây

   Sơ đồ vị trí dự án như hình bên dưới

 Sơ đồ vị trí dự án

6. Các tác động môi trường của dự án

6.1. Nguồn phát sinh, quy mô, tính chất của nước thải         

Trong giai đoạn thi công, xây dựng dự án

Nước thải sinh hoạt

- Chủ yếu phát sinh do hoạt động sinh hoạt của công nhân thi công trên công trường. Lưu lượng phát sinh: khoảng 1,2 m3/ngày.

- Thành phần, tính chất nước thải: Nước thải sinh hoạt có tính chất: chứa nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (như carbohydrat, protêin, mỡ …); hàm lượng chất dinh dưỡng cao (N, P), chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là Coliform, Fecal Streptococci, Salmonella typhosa và một số vi khuẩn gây bệnh khác.

- Trong giai đoạn thi công xây dựng, chủ đầu tư bố trí các nhà vệ sinh di động cho công nhân, và định kỳ bàn giao lại cho đơn vị cho thuê để xử lý, nên không ảnh hưởng đến
nguồn nước ngầm tại khu vực.

Nước thải xây dựng

- Lưu lượng:

+ Nước thải xây dựng phát sinh từ quá trình vệ sinh máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình xây dựng. Thành phần trong nước thải xây dựng chủ yếu là cát, vữa vụn,... khối lượng nước thải xây dựng phát sinh không đáng kể, uớc tính khối lượng phát sinh khoảng 0,65 m3/ngày.

+ Nước rửa xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng (đất, đá, bê tông): Lưu lượng nước để rửa xe trong 1 ngày là 0,15 m3/ngày

- Thành phần và tính chất nước thải: Xe tại công trường chủ yếu rửa nhằm làm sạch bụi, đất, vật liệu cát, đá còn sót lại trên xe, chỉ sử dụng nước, không dùng hóa chất tẩy rửa. Do đó, đặc trưng của loại nước thải này là chứa nhiều cặn lơ lửng, các thông số ô nhiễm khác như BOD5, COD thấp, dầu mỡ khoáng cao.

Trong giai đoạn hoạt động của dự án

Nước thải sinh hoạt

- Phát sinh từ các hoạt động vệ sinh cá nhân, sinh hoạt của công nhân viên tại trại. Nhu cầu sử dụng nước là 2,1 m3/ngày cho 15 công nhân viên (tính bằng 100% nước cấp vào).

- Thành phần, tính chất nước thải: Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu trong nước thải sinh hoạt gồm: các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD),
các chất dinh dưỡng (N, P), dầu mỡ và vi sinh gây bệnh (Coliform, E.Coli). Nước thải chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, chứa hàm lượng lớn các vi khuẩn E. Coli, các vi
khuẩn gây bệnh khác và các chất hoạt động bề mặt nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.

- Nguồn tiếp nhận nước thải: Suối Thôn cách dự án 200m về phía Tây Nam qua thửa đất số 54, tờ bản đồ số 26 (Biên bản thỏa thuận thoát nước được đính kèm ở phụ lục)

Nước thải của quá trình chăn nuôi

- Nước thải chăn nuôi phát sinh 71,75 m3/ngày bao gồm: Nước thải thay hồ vệ sinh (mỗi ngày thay một lần) lưu lượng 39,2 m3 /ngày; Nước thải  do vệ sinh chuồng trại lưu lượng 22,4 m3/ngày; Nước tiểu heo phát sinh 6,75 m3/ngày; Nước cấp cho khử trùng bao gồm  (khử trùng xe và khử trùng người) lưu lượng khoảng 3,4 m3/ngày.

- Thành phần nước thải chăn nuôi heo chủ yếu có chứa phân của vật nuôi, thức ăn thừa và hóa chất khử trùng. Đặc trưng tính chất nước thải thường chứa thành phần các hợp
chất hữu cơ (BOD5, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh gây bệnh (Coliform, E.Coli), pH cao và độ cứng lớn (do có vôi khử trùng chuồng nuôi). Ngoài ra nước thải
còn chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS) dễ phân hủy,…

- Nguồn tiếp nhận nước thải: Suối Thôn cách dự án 200m về phía Tây Nam qua thửa đất số 54, tờ bản đồ số 26 (Biên bản thỏa thuận thoát nước được đính kèm ở phụ lục)

6.2. Nguồn phát sinh, quy mô, tính chất của khí thải

Trong giai đoạn thi công, xây dựng của dự án

Trong quá trình thi công xây dựng dự án, các hoạt động: từ các phương tiện vận chuyển, tập kết vật liệu xây dựng, vận chuyển xà bần, hoạt động đào đắp, hoạt động của các thiết bị thi công trên công trường sẽ làm phát sinh bụi và khí thải từ quá trình đốt cháy nhiên liệu khi vận hành các phương tiện chủ yếu gồm: CO, SO2, NOx, VOC....

Đây là điều không thể tránh khỏi khi xây dựng các công trình và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân xây dựng, môi trường không khí tại khu vực và dọc theo các tuyến đường vận  chuyển trong suốt quá trình xây dựng. Tuy nhiên chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động, bên cạnh đó diện tích thực hiện dự án khá rộng, hiện trạng xung quanh không có nhà dân nên sẽ hạn chế được tối đa các ảnh hưởng.

Trong giai đoạn hoạt động của dự án

- Mùi hôi, khí thải phát sinh từ quá trình phân giải chất thải (phân) tại dãy chuồng nuôi, từ bể chứa nước thải, hố hủy xác của trại như H2S, NH3, Mercaptanl... từ quá trình phân giải các chất như protein, lipit,... trong chất thải chăn nuôi (phân heo) bởi các vi sinh vật kỵ khí.

- Mùi hôi từ quá trình giao nhận, vận chuyển heo và phân heo tại khu vực trang trại và đoạn đường di chuyển từ vị trí chăn nuôi đến nơi tiêu thụ.

- Bụi phát sinh từ quá trình cung cấp thức ăn cho heo, các phương tiện vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu.

- Khí thải máy phát điện sử dụng nhiên liệu DO phát sinh các chất ô nhiễm như: Bụi, SO2, NOx, CO, VOC. Tuy nhiên, hoạt động của máy phát điện là không thường xuyên.

- Hơi hóa chất VirkonS và bestaquam để xịt các dãy chuồng nuôi và để pha nước sát trùng xe và nhân viên ra vào trại. Nồng độ hơi hóa chất khử trùng trong dòng khí để khử trùng xe ra vào trang trại phun khoảng nồng độ 0,1%;

Sẽ ảnh hưởng đến người dân sinh sống lân cận, tuy nhiên các tác động này có tính chất gián đoạn, không thường xuyên và chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu để hạn chế ảnh hưởng đến người dân.

6.3. Nguồn phát sinh, quy mô, tính chất của chất thải rắn    

Trong giai đoạn thi công, xây dựng của dự án

- Chất thải rắn sinh hoạt:

Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng. Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân tại công trường: Bao gồm các loại rau, quả, thức ăn thừa, các loại bao bì, giấy, túi nilon, thủy tinh, vỏ lon nước, hộp xốp… Thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ (sử dụng khoảng 60% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt), phần còn lại là chất vô cơ và hợp chất khó phân hủyKhối lượng phát sinh: 16 kg/ngày.

- Chất thải rắn công nghiệp thông thường:

+ Quá trình thi công xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị sẽ phát sinh chất thải với thành phần chủ yếu từ các loại vật liệu xây dựng như cát, đất, đá, xi măng rơi vãi; sắt, thép vụn; ván gỗ sau khi sử dụng….Khối lượng chất thải rắn thông thường phát sinh tại công trường phụ thuộc vào việc quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng; phụ thuộc vào từng loại vật liệu. Khối lượng ước tính là 276 kg/ngày

+ Trong quá trình lắp ráp thiết bị lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh ước tính dựa trên kinh nghiệm của các hộ kinh doanh khoảng 500 kg cho tổng hết quả trình lắp đặt thiết bị, máy móc (trong 3 tháng, thành phần chủ yếu là giấy carton, ballet gỗ, gây buộc,...)

- Chất thải rắn nguy hại

Trong quá trình thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị phục vụ sản xuất sẽ phát sinh một lượng chất thải nguy hại như: giẻ lau, bóng đèn, dầu mỡ thải,... Đây cũng là một nguồn gây ô nhiễm cần được thu gom và xử lý hợp lý. Tổng khối lượng phát sinh trong suốt thời gian xây dựng là 400 kg/6 tháng.

Trong giai đoạn hoạt động của dự án

- Chất thải rắn sinh hoạt

+ Nguồn phát sinh: hoạt động sống của công nhân viên trại như túi nilong, giấy vụn, hộp đựng thức ăn, một số loại chất thải vệ sinh khác, ...

+ Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trong quá trình hoạt động của Dự án là 12 kg/ngày.

+ CTR sinh hoạt có hàm lượng hữu cơ cao, dễ phân hủy nếu không được thu gom xử lý tốt, kịp thời gây tác động xấu cho môi trường không khí, nước và đất. Vì các chất hữu cơ bị phân hủy trong điều kiện tự nhiên tạo ra các hợp chất có mùi hôi như H2S, mercaptan,… ảnh hưởng đến toàn khu vực. Các loại CTR là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển, là nguồn phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (ruồi, chuột, kiến, gián,…). Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sinh hoạt của con người và mỹ quan khu vực.

- Chất thải rắn thông thường

Chất thải rắn công nghiệp thông thường với tổng khối lượng phát sinh từ hoạt động chăn nuôi là 16.389 kg/ngày, bao gồm: phân heo khoảng 14.400 kg/ngày, bao bì đựng cám khoảng 48 kg/ngày, heo chết không do dịch bệnh khoảng 15 kg/ngày, bùn phát sinh từ hầm biogas khoảng 1.296 kg/ngày; bùn phát sinh từ trạm xử lý nước thải khoảng 630 kg/ngày.

- Chất thải nguy hại

  + Chất thải nguy hại thường phát sinh trong quá trình hoạt động như các loại kim tiêm, bao bì đựng thuốc, vacxin, hóa chất khử trùng, thuốc hết hạn sử dụng, pin ắc quy chì thải…với tổng khối lượng khoảng 8.090,5 kg/năm.

6.4. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án        

6.4.1. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải  

Nước thải từ nhà vệ sinh → Bể tự hoại (8 m3) → thu gom bằng đường ống PVC D200 → trạm xử lý nước thải công suất 93 m3/ngày đêm.

Nước thải nhà ăn (sau khi qua tách dầu mỡ tại nhà ăn), nước thải khử trùng (khử trùng xe, khử trùng người) → thu gom bằng đường ống PVC D200 → trạm xử lý nước thải công suất 93 m3/ngày đêm.

Nước thải từ hoạt động trại chăn nuôi → thu gom bằng hệ thống mương BTCT dọc chiều dài mỗi trại kích thước B x H = 200 x 300, i = 3% → hầm biogas → đường ống PVC D200 → trạm xử lý nước thải công suất 93 m3/ngày đêm.

Phương án thu gom nước thải như sau:

Sơ đồ công nghệ:

Phương án thu gom và xử lý nước thải

6.4.2. Hệ thống thu gom và xử lý bụi, khí thải, mùi hôi        

Giảm thiểu ô nhiễm không khí do mùi hôi từ hoạt động chính trong chăn nuôi

Chủ dự án sẽ lắp đặt hệ thống làm mát cooling pad sử dụng trong chăn nuôi. Đây là hệ thống nhằm quản lý môi trường không khí, nhiệt độ, tốc độ gió trong chuồng nuôi nhằm tạo ra môi trường tốt nhất cho heo sinh trưởng, phát triển và hạn chế dịch bệnh. Hệ thống làm mát cooling pad (kích thước mỗi tấm 0,15 x 0,3 x 1,8m,vận tốc gió khoảng 2-2,5 m/s) sẽ được bố trí đầu mỗi dãy chuồng trại kết hợp với hệ thống quạt hút (cuối trại) để cung cấp đủ lượng oxy cho vật nuôi, phân phối không khí đồng đều trong trại, điều khiển nhiệt độ theo ý muốn, loại thải NH3, H2S, CO2 và bụi bẩn ra ngoài.

Áp dụng mô hình chăn nuôi trại lạnh (hệ thống làm mát cooling pad, quạt hút công suất 1HP, 50Hz) nhằm hạn chế mùi hôi phát sinh từ chuồng trại. Mùi hôi từ dãy chuồng nuôi → hệ thống lạnh cooling pad bao gồm quạt hút (4 cái/chuồng) → thoát ra ngoài → (trồng cây xanh trong hành lang cách ly bề rộng tối thiểu 20m để hạn chế tác động).

Trồng cây xanh và trồng cỏ phía sau quạt hút với khoảng cách hợp lý, tạo vành đai cản mùi hôi lan đi xung quanh khu vực. Dãy cây xanh được trồng hoặc tận dụng cây cao su có tại dự án bố trí theo bề rộng của nhà xưởng phía sau quạt hút, bề dày dãy cây xanh tối thiểu 20m vì vậy. Được trồng theo 4 hàng cách nhau khoảng 6 m và cách tường nhà trại 2 m.

Chuồng trại được vệ sinh 1 lần/ngày để tránh tồn trữ phân, nước tiểu phát sinh mùi.

Chủ dự án cần lắp đặt các tấm màn che chắn phía sau hệ thống quạt hút thông gió của chuồng nuôi để hạn chế và giảm thiểu mùi hôi phát tán ra môi trường xung quanh.

Lắp đặt hệ thống phun sương hoặc phun xịt thủ công định kỳ phía sau quạt hút. Sử dụng chế phẩm khử mùi dưới dạng phun sương để giảm thiểu mùi hôi.

Mùi hôi thu hút nhiều côn trùng gây bệnh sinh sôi này nở, đề hạn chế việc này mỗi tháng cần xịt thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng và vi sinh vật gây bệnh. Khi vào mùa mưa, khí hậu ậm ướt tạo điêu kiện cho vi sinh vật, côn trùng phát triển nên trại tăng cường xịt thuôc KN-Yucca 1 lân/1 tuần

Biện pháp giảm thiểu mùi, khí thải phát sinh từ quá trình phân giải chất thải (phân + nước thải) tại khu vực hầm biogas.

Phân heo: Sẽ được qua hầm biogas, phân hủy tại đó và 1 phần sẽ được đưa qua hệ thống xử lý nước thải, trong một thời gian lắng lượng bùn (phân heo) từ HTXL nước thải sẽ được hút định kỳ 3 tháng/lần. Lượng phân này định kỳ công ty sẽ sử dụng phân để bón cao su thuộc khu đất của chủ dự án, ngoài ra, nếu lượng phân dư sẽ bán cho các đơn vị có nhu cầu và tần suất bán cũng 03 tháng/lần để đảm bảo không ứ đọng phân trong nhà chứa phân. Dự án có đầu tư máy ép bùn (phân từ HTXL nước thải) ép đạt chất lượng, không phát sinh mùi hôi khi lưu trữ trong nhà chứa phân.

Mùi từ nhà chứa phân: Do phân heo (bùn từ HTXL nước thải), đã được ép sau khi lưu chứa tại nhà chứa phân, vì vậy mùi phát sinh giảm thiểu được một phần. Tuy nhiên cần bổ sung thêm biện pháp giảm thiểu mùi đối với khu vực này bằng cách phun định kỳ nhà chứa phân bằng chế phẩm vi sinh. Với diện tích nhà chứa phân là 25 m2 .

Xịt thuốc KN-Yucca 1 lần/1 tuần (phun thuốc khử mùi bằng dung dịch KN- Yucca pha loãng ở nồng độ 0,1% , với liều lượng 10 mL/m2 sàn, diện tích chuồng trại là 40 m2, lượng thuốc pha khử trùng trung bình khoảng 0,4 lít/lần phun).

Xịt thuốc khừ trùng khuôn viên bên ngoài chuồng trại tần suất 1 lần/tuần (sứ dụng nước vôi pha loãng với nồng độ 10 - 20% đề phun toàn bộ bên ngoài nhà chứa phân 1 lần/tuần,liều lượng phun khoảng 200 mL/m2 sàn, với diện tích sàn bên ngoài khoảng 20 m2

Phương án đốt khí sinh học (biogas)

Phương án theo dõi khí gas phát sinh: Áp kế được lắp đặt trên hệ thống đường ống dẫn khí về đầu đốt của hầm Biogas, áp kế cho ta biết áp suất khí trong hầm biogas đồng thời qua đó cũng cho biết lượng khí tích giữ còn nhiều hay ít. Áp suất càng cao thì lượng khí đang tích giữ trong hầm Biogas càng nhiều và ngược lại. Nhờ sử dụng áp kế mà Chủ dự án sẽ biết được tình trạng của áp suất khí và nếu áp suất khí cao thì sẽ tăng cường đốt bỏ đi.

Phương pháp đốt: Đốt bằng đầu đốt tự động. Trong đường ống dẫn khí từ hầm Biogas đến đầu đốt tự động có gắn áp kế để đo áp suất khí. Khi áp suất tăng cao vượt mức cho phép, đầu đốt sẽ tự khởi động đánh lửa để đốt khí dư đến khi áp suất đạt giá trị an toàn. Đầu đốt được gắn thêm van an toàn chống cháy ngược để tránh trường hợp bị cháy ngược vào trong gây nổ hầm Biogas.

Biện pháp giảm thiểu phát tán sol khí từ trạm xử lý nước thải.

Mương thoát nước thải sẽ được thiết kế với độ dốc lớn đê tránh hiện tượng đọng nước thài, hạn chế gây mùi hôi.

Trong quá trình vệ sinh, thu dọn phân, thường xuyên nạo vét, khơi thông các mương thoát nước thải, đẩm bảo nước thải lưu thông tốt, không ứ động phân hủy gây mùi hôi, phân được thu gom hết về hầm biogas.

Khống chế ô nhiễm mùi hôi từ kho chứa nguyên liệu và cung cấp thức ăn cho vật nuôi

Định kỳ 1 tuần trại sẽ nhập thức ăn cho cho heo 1 lần, không lưu chứa thức ăn cho heo trong thời gian dài, với số lượng lớn.

Thiết kế nhà kho đảm bảo thông thoáng, không bị ẩm ướt nhằm giảm khả năng phát sinh mùi hôi tại khu vực này.

Kho thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, thức ăn gia súc được lưu chứa gọn gàng; duy trì điều kiện bảo quản tốt để hạn chế khả năng phát sinh mùi do thức ăn bị rơi vãi, bị ẩm mốc,… Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân như: khẩu trang, găng tay, quần áo chuyên dụng để hạn chế tác động của mùi hôi đến sức khỏe.

Giảm thiểu thải phát sinh từ quá trình vận hành máy phát điện sử dụng dầu DO

Máy phát điện phải được lắp đặt trong nhà kín và có ống dẫn đưa khí thải ra ngoài.

Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng máy phát điện định kỳ.

Giảm thiểu ô nhiễm không khí do mùi hôi từ hố hủy xác

Rải một lớp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi /m2, cho bao chứa xuống hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt; yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa đến mặt đất tối thiểu là 0,5m, lớp đất phủ bên trên bao chứa phải dày ít nhất là 1 m và phải cao hơn mặt đất để tránh nước chảy vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất quá trình tiêu hủy.

Trên bề mặt hố chôn, rắc vôi bột với lượng 0,8kg/m2, hoặc phun dung dịch chlorine nồng độ 2%, với lượng 0,2 - 0,25 lít/m2 để diệt mầm bệnh phát tán trong quá trình thao tác. Để tiết kiệm kinh phí, hộ kinh doanh thực hiện rắc vôi bột trên bề mặt hố chôn 0,8 kg/m2, do đó ước tính cho 1 lần chôn lấp tiêu tốn 28,8 kg vôi/ lần chô lấp.

Khu vực chôn lấp phải được kiểm tra 1 tuần/lần trong vòng 1 tháng đầu sau khi chôn lấp. Nếu phát hiện thấy hiện tượng lún, sụp, bốc mùi hôi cần có biện pháp xử lý: lấp đất, phun thuốc sát trùng…

6.4.3. Công trình, biện pháp thu gom, lưu trữ, quản lý, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường

Chất thải rắn sinh hoạt: Trang trại sẽ trang bị 02 thùng rác 30 lít cho khu nhà vệ sinh, nhà công nhân và 01 thùng rác 120 lít có nắp đậy được đặt tại khu vực tập trung lưu trữ chất thải rắn của dự án. Diện tích khu lưu trữ CTR sinh hoạt là 4m2.

Chủ dự án sẽ tiến hành liên hệ với Đội thu gom rác sinh hoạt của địa phương để hợp đồng thu gom định kỳ (2 ngày/1 lần). Lượng CTR sinh hoạt phát sinh luôn được thu gom triệt để, vận chuyển xử lý thường xuyên, không xảy ra tình trạng chất thải để lâu, bốc mùi hôi thối làm mất mỹ quan.

Chất thải chăn nuôi không nguy hại:

Bao bì được thu gom, một ít sẽ được trang trại tận dụng để chứa phân heo, một phần còn lại nếu không sử dụng được sẽ được thu gom, xếp ngay ngắn và chứa vào kho chất thải rắn thông thường (7 x 3)m có diện tích 21 m2  và sau đó bán lại cho nhà cung cấp.

Phân heo: Được thu gom và đóng bao 50 kg dùng để bón cho cây trồng và bán cho các đơn vị khác có nhu cầu. Trong trường hợp đơn vị thu gom không đến kịp thì phân được chứa vào nhà chứa phân tối đa 2 ngày, và thường xuyên phun chế phẩm sinh học để hạn chế mùi hôi. Hợp đồng với các đơn vị thu mua phân heo, đơn vị này sẽ đến vận chuyển phân heo bằng những xe chuyên dụng.

Heo chết không do dịch bệnh: được thu gom đưa vào 2 hố hủy xác, mỗi hố có kích thước (6m x 4m x 4m)  để tiêu hủy hợp vệ sinh theo đúng quy định của QCVN 01-41:2011/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu xử lý vệ sinh đối với việc tiêu hủy động vật và sản phẩm động vật.

6.4.4. Công trình biện pháp thu gom, lưu trữ, quản lý, xử lý chất thải nguy hại      

Chất thải nguy hại được thu gom, phân loại và lưu trữ trong các thùng chứa riêng biệt có đậy nắp, dán nhãn cảnh báo bao gồm các thông tin: Tên CTNH, mã CTNH theo danh mục CTNH để trong kho chứa diện tích 25 m2 có biển cảnh báo kho chứa CTNH. Và hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại tại thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại

Đối với heo chết do dịch bệnh: Chủ dự án sẽ trình báo ngay với cơ quan thú ý địa phương và làm theo hướng dẫn của Ban chỉ huy phòng chống dịch hại vật nuôi tại địa phương để tìm ra nguyên nhân gây chết để phòng tránh dịch bệnh lây lan và có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định.

6.4.5. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, độ rung và ô nhiễm khác

Bố trí xe ra vào khu vực cổng, dừng - đỗ đúng nơi quy định, chạy đúng tốc độ, không bóp còi

Định kỳ bảo dưỡng xe, vận hành đúng trọng tải để giảm thiểu các khí độc hại của các phương tiện.

Phun nước đường giao thông nội bộ để giảm bụi và hơi nóng do xe vận chuyển ra vào dự án vào mùa khô.

Trồng cây xanh xung quanh nhà máy và đảm bảo diện tích cây xanh để cải thiện điều kiện vi khí hậu.

6.4.6. Các biện pháp bảo vệ môi trường khác           

Thực hiện khai thác, sử dụng lưu lượng nước giếng khoan theo đúng mức đã được cấp phép khai thác;

Giếng khoan được bố trí cách xa hạng mục công trình lưu chứa chất thải, bể chứa nước thải của trại nuôi;

Các tuyến đường, sân bãi của dự án được bê tông hóa hoàn toàn;

Các thành phần chất thải phát sinh được thu gom, lưu trữ theo đúng quy định không để rơi vãi trong khu vực dự án.

Thực hiện công tác quan trắc theo đúng định kỳ chấp hành đầy đủ các quy định của  giấy phép và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật tài nguyên nước và quy định của pháp luật có liên quan.

Trong quá trình sử dụng nên lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước, tránh lãng phí và thường xuyên kiểm tra hệ thống cung cấp nước nhằm phát hiện kịp thời sự cố rò rỉ, bể ống nước.

Chi tiết các tác động cụ thể cũng như biện pháp giảm thiểu vui lòng xem trong hồ sơ ĐTM chi tiết đính kèm

Kết quả tham vấn Dự án Trại chăn nuôi heo thịt theo mô hình trại lạnh

Các tin khác

cổng THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ nông nghiệp và MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Địa chỉ: Tầng 03, Tháp A, Tòa nhà trung tâm Hành Chính, Đ.Lê Lợi, P. Hòa Phú, TP.TDM, tỉnh Bình Dương.

Chịu trách nhiệm: Ông PHẠM VĂN BÔNG - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương.

Điện thoại: (0274)3897399 - Email: sonnmt@binhduong.gov.vn

Quản lý website: BAN BIÊN TẬP WEBSITE