Các điểm mới tại Nghị định số 36/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản (P1)

Post date: 15/04/2020

Font size : A- A A+

Ngày 24/3/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản (Gọi tắt là Nghị định số 36). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/5/2020 và thay thế Nghị định số 33/2017/NĐ-CP

Nghị định số 36/2020/NĐ-CP bao gồm 05 chương, 71 Điều bao gồm:

Chương 1: Những quy định chung

Chương 2: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

Mục 1: Vi phạm các quy định về quy hoạch, điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất;

Mục 2: Vi phạm các quy định về quy trình vận hành liên hồ chứa (Điều 14 đến 19);

Mục 3: Vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên nước (Điều 20 đến 27);

Mục 4: Vi phạm các quy định khác về quản lý tài nguyên nước (Điều 28 đến 29)

Chương 3: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

Các hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể trong Nghị định số 36 sẽ được áp dụng trong thời gian sắp tới

Mục 1: Vi phạm quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và quản lý khoáng sản (Điều 30 đến 54);

Mục 2: Vi phạm quy định về kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ (Điều 55 đến 62)

Chương 4: Thẩm quyền xử phạt, phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước khoáng sản

Chương 5: Điều khoản thi hành

Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức

Lưu ý: Về mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm, Nghị định số 36 giữ nguyên so với Nghị định số 33/2017/NĐ-CP, cụ thể mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và là 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức (Điểm d Khoản 1 Điều 4). Đồng thời, Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định 36 này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Các điểm mới và có điều chỉnh của Nghị định số 36 so với Nghị định số 33/2017/NĐ-CP như sau:

* Thứ nhất, khác biệt đầu tiên là điều 2, quy định về đối tượng áp dụng, Nghị định số 36 quy định cụ thể các đối tượng áp dụng như sau:  Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, … hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Nhà đầu tư nước ngoài; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (cụ thể tại khoản 2, Điều 2);

* Thứ hai, về hình thức xử phạt chính bằng tước quyền sử dụng giấy phép (về tài nguyên nước và khoáng sản), Nghị định số 36 quy định tăng thời gian tước tuyền sử dụng giấy phép tăng lên tối đa là 24 tháng so với 12 tháng như Nghị định số 33 trước đây (Điểm c Khoản 1 Điều 4);

* Thứ ba, về hình thức xử phạt bổ sung Nghị định số 36 bổ sung cụ thể quy định về việc Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, cụ thể như sau (Điểm r Khoản 1 Điều 4):

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác nước cho các mục đích sản xuất phi nông nghiệp khác với sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bằng (=) tổng lượng nước khai thác nhân (x) giá bán nước sạch cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác sử dụng tài nguyên nước.

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản là toàn bộ số tiền tương ứng với tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác nhân (x) với giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản tính thuế tài nguyên (tấn, m3, kg,…) tại thời điểm xác định mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) đi chi phí trực tiếp để có được khối lượng khoáng sản đó.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định do thực hiện hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước thì các khoản chi phí trên được trừ đi khi tính số lợi bất hợp pháp.

Ngoài ra, Nghị định số 36 còn bổ sung thêm Điểm s (Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm) và Điểm t (Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, thực hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn);

* Thứ tư, Bổ sung nội dung mới tại Khoản 7 Điều 8, cụ thể như sau: “Vi phạm các quy định về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước: Đối với hành vi vi phạm quy định về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”

Hành vi vi phạm quy định về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Một điểm cần lưu ý đối với các tổ chức cá nhân đang sử dụng giấy phép khai thác nước dưới đất đã được quy định từ Nghị định số 33 và được tiếp tục giữ nguyên trong Nghị định số 36/2020/NĐ-CP là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi: Không thông báo lý do cho cơ quan cấp phép trong trường hợp lượng nước thực tế khai thác của chủ giấy phép nhỏ hơn 70% so với lượng nước được cấp phép trong thời gian 12 tháng liên tục (Điểm c Khoản 2 Điều 10).

 (Nguồn: Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn)

 

More

cổng THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ nông nghiệp và MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Địa chỉ: Tầng 03, Tháp A, Tòa nhà trung tâm Hành Chính, Đ.Lê Lợi, P. Hòa Phú, TP.TDM, tỉnh Bình Dương.

Chịu trách nhiệm: Ông PHẠM VĂN BÔNG - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương.

Điện thoại: (0274)3897399 - Email: sonnmt@binhduong.gov.vn

Quản lý website: BAN BIÊN TẬP WEBSITE