Bản tin diễn biến mực nước dưới đất và diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 01/2020

Post date: 19/02/2020

Font size : A- A A+

Tháng 01 năm 2020 là tháng mùa khô, các khu vực hầu như không có mưa, mực nước bình quân trong các tầng giảm 0,05 m so với tháng 12/2019. Mực nước giảm 0,17 m so với tháng 12/2018, tuy nhiên so với cùng kỳ 5 năm mực nước tăng 0,89m. Tháng 02, dự báo mực nước dưới đất sẽ giảm song không nhiều do còn các cơn mưa trái mùa với cường độ lớn vẫn tiếp tục xảy ra trên diện rộng.

 

I. Kết quả quan trắc nước dưới đất

1. Đối với tầng chứa nước Pleistocen giữa- trên

Tầng Pleistocen giữa - trên là tầng chứa nước nông, phân bố chủ yếu ở hướng tây nam của Tỉnh. Tại tầng này có 3 công trình quan trắc bố trí dọc theo sông Sài Gòn (xem Hình 1)

Hình 1: Vị trí Các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên

Hình 2: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen giữa-trên

Nhận xét

Tháng 01 năm 2020 là tháng mùa khô các khu vực ở tầng Pleistocen giữa - trên không có mưa, nên mực nước bình quân trong tầng giảm so với tháng 12/2019; tuy nhiên, so với cùng kỳ 2019 mực nước tăng từ 0,00 m đến 0,97 m ở khu vực Phú Hòa và Vĩnh Phú, riêng khu vực An Tây mực nước giảm mạnh 2,37 m.So với cùng kỳ 2 năm và cùng kỳ 5 năm mực nước tăng.

2. Đối với tầng chứa nước Pleistocen dưới

Tầng Pleistocen dưới có 08 công trình quan trắc được bố trí chủ yếu ở phía nam của Tỉnh, đặt tại các vị trí đại diện và có khả năng quan trắc chính xác nhất động thái nước dưới đất (xem Hình 3)

Hình 3: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen dưới

Hình 4: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen dưới

Nhận xét

Mực nước bình quân dao động tăng từ 0,01 m đến 0,29 m tăng so với tháng 12, riêng khu vực An Tây, An Phú và Vĩnh Phú mực nước giảm, lớn nhất là 1,82 m; so cùng kỳ năm 2019 mực nước tăng từ 0,00 m đến 1,13 m.

So với cùng kỳ 2 năm và 5 năm mực nước tăng, cao nhất ở các khu vực từ 0,32 m đến 0,93 m, riêng khu vực An Tây và Thuận Giao mực nước giảm từ 0,74 m đến 1,85 m.

3. Đối với tầng chứa nước Pliocen giữa

Tầng Pliocen giữa có 13 công trình quan trắc được tại các khu vực đại diện cho tầng chứa nước (có 01 giếng đang chuyển đổi nên chưa thu thập số liệu), bảo đảm quan trắc chính xác động thái nước trong tầng (xem Hình 5)

Hình 5: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen giữa

Hình 6: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa

Hình 7: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa (tt)

Nhận xét

Tại tầng Pliocen giữa, mực nước bình quân trong tầng mực nước trung bình tăng nhẹ từ 0,02 m đến 1,23 m, riêng các khu vực Phú Hòa, An Tây, Khánh Bình, Hội Nghĩa, Phước Hòa, Tân Long mực nước giảm.

So với cùng kỳ 2 năm và 5 năm trước mực nước có xu thế giảm.

4. Đối với tầng chứa nước Pliocen dưới

Tầng Pliocen dưới có 10 công trình quan trắc phân bố tại 10 điểm khác nhau, bảo đảm quan trắc chính xác các thông số động thái nước dưới đất đại diện cho tầng chứa nước trên địa bàn Tỉnh (xem Hình 8).

Hình 8: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen dưới

Hình 9: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới

Hình 10: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới (tt)

Nhận xét

Tháng 01, mực nước tầng Pliocen dưới ở các công trình quan trắc tăng so với tháng 12, riêng khu vực Phước VĩnhSóng Thần mực nước giảm từ 0,01 m đến 2,00 m. So với cùng kỳ năm trước mực nước giảm.

So với cùng kỳ 2 năm trước mực nước giảm và 5 năm trước  mực nước bình quân có xu thế tăng.

5. Đối với tầng chứa nước trong đá Jura (tầng MZ)

Tầng chứa nước khe nứt (MZ) tập trung chủ yếu ở phía bắc và đông bắc của Tỉnh, giáp sông Đồng Nai, do đó tại tầng này bố trí 02 công trình quan trắc bảo đảm quan trắc được đầy đủ và chính xác động thái nước dưới đất trong tầng MZ (xem Hình 11)

Hình 11: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước tầng MZ

Hình 12: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng MZ

Nhận xét

Mực nước bình quân tháng 01/2020 tầng MZ tăng từ 0,02 m đến 0,05 m. So với cùng kỳ 2019 mực nước bình quân có xu thế giảm từu 0,07 m đến 0,50 m , so với cùng kỳ 2 năm và 5 năm trước mực nước bình quân tăng giảm không đồng đều.

Kết luận

Tháng 01 năm 2020 là tháng mùa khô, các khu vực hầu như không có mưa, mực nước bình quân trong các tầng giảm 0,05 m so với tháng 12/2019. Mực nước giảm 0,17 m so với tháng 12/2018, tuy nhiên so với cùng kỳ 5 năm mực nước tăng 0,89m. Tháng 02, dự báo mực nước dưới đất sẽ giảm song không nhiều do còn các cơn mưa trái mùa với cường độ lớn vẫn tiếp tục xảy ra trên diện rộng.

II. Kết quả Quan trắc của trạm thủy văn Tân Uyên

Biên độ triều lớn nhất trong tháng 01/2020 đo được tại Trạm thủy văn Tân Uyên là 362 cm; mực nước lớn nhất 197 cm, xuất hiện ngày 13; mực nước nhỏ nhất -165 cm xuất hiện ngày 24; mực nước trung bình 57 cm thấp hơn mực nước trung bình tháng 12/2019 là 12 cm; nhiệt độ nước trung bình 28,6oC, cao hơn 0,1oC so với tháng 12/2019; nhiệt độ không khí trung bình 28,5oC cao hơn 1,0oC so với tháng 12/2019.

Tháng 01 năm 2020 là tháng mùa khô, mực nước trong sông chủ yếu ảnh hưởng của thủy triều biển Đông. So với cùng kỳ năm 2019, mực nước lớn nhất  thấp hơn 10 cm; mực nước nhỏ nhất thấp hơn 27 cm, mực nước trung bình thấp hơn 16 cm so với tháng 01/2019.

Diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại trạm thủy văn Tân Uyên tháng 01/2020

Mực nước (cm)

Đặc trưng tháng

Tháng
 báo cáo
(01/2020)

Tháng
 trước
(12/2019)

Tăng
 giảm

So với cùng kỳ năm trước
(so với năm 2019)

Tháng
so sánh
 (01/2019)

Tăng
giảm

Trung bình

57

69

-12

73

-16

Lớn nhất

197

204

-7

207

-10

Ngày xuất hiện

13

12

 

24

 

Nhỏ nhất

-165

-155

-10

-138

-27

Ngày xuất hiện

24

29

 

21

 

Biên độ triều

362

359

3

345

17

*Ghi chú: Trong cột Tăng giảm, dấu “-“ thể hiện mực nước giảm

Ngày

Cao độ tuyệt đối mực nước (cm)

Nhiệt độ nước (°C)

Nhiệt độ không khí(°C)

 
 

Đỉnh triều

Chân triều

 

1

181

-113

28,4

27,8

 

2

169

-91

28,5

28,3

 

3

160

-62

28,6

28,7

 

4

143

-13

28,4

28,8

 

5

156

-30

28,2

28,0

 

6

147

-74

28,4

27,3

 

7

154

-91

28,6

28,3

 

8

167

-98

28,8

29,5

 

9

182

-111

28,8

29,9

 

10

180

-130

28,5

29,3

 

11

184

-133

28,3

29,3

 

12

186

-156

28,6

29,5

 

13

197

-128

29,0

28,3

 

14

192

-125

28,8

27,7

 

15

185

-128

28,6

27,8

 

16

188

-113

28,7

27,8

 

17

182

-104

28,5

28,1

 

18

182

-59

28,7

28,3

 

19

172

-68

28,4

28,1

 

20

171

-88

28,6

28,5

 

21

159

-133

28,8

29,3

 

22

163

-142

28,5

28,8

 

23

179

-152

28,6

28,3

 

24

179

-152

28,3

28,0

 

25

176

-138

28,6

28,5

 

26

177

-154

28,6

28,0

 

27

173

-147

28,5

28,8

 

28

170

-144

28,4

28,8

 

29

179

-125

28,7

28,5

 

30

182

-110

28,8

28,8

 

31

175

-76

28,6

28,3

 
 
Nguồn: Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn

More

cổng THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ nông nghiệp và MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Địa chỉ: Tầng 03, Tháp A, Tòa nhà trung tâm Hành Chính, Đ.Lê Lợi, P. Hòa Phú, TP.TDM, tỉnh Bình Dương.

Chịu trách nhiệm: Ông PHẠM VĂN BÔNG - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương.

Điện thoại: (0274)3897399 - Email: sonnmt@binhduong.gov.vn

Quản lý website: BAN BIÊN TẬP WEBSITE