Bản tin diễn biến mực nước dưới đất và diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 09/2019

Post date: 10/10/2019

Font size : A- A A+

Tháng 09 là tháng gần cuối mùa mưa, lượng mưa diễn ra tương đối đồng đều, mưa nhiều nhất tập trung ở các điểm Dầu Tiếng và Sở Sao, mực nước trung bình trong các tầng giảm 0,10 m so với tháng 08, so với cùng kỳ năm 2018 mực nước có xu thế giảm (giảm 1,07 m). So với cùng kỳ 02 và 05 năm trước, mực nước trong tầng có xu hướng giảm.

Tóm tắt nội dung

Cao độ tuyệt đối mực nước của 38 giếng khoan quan trắc các tầng chứa nước: Pleistocen giữa - trên, Pleistocen dưới, Pliocen giữa, Pliocen dưới và tầng đá nứt nẻ MZ và diễn biến mực nước tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 09/2019 giao động như sau:

I. Kết quả quan trắc nước dưới đất

1. Đối với tầng chứa nước Pleistocen giữa- trên

Tầng Pleistocen giữa - trên là tầng chứa nước nông, phân bố chủ yếu ở hướng tây nam của Tỉnh. Tại tầng này có 3 công trình quan trắc bố trí dọc theo sông Sài Gòn (xem Hình 1)

Hình 1: Vị trí Các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên

Hình 2: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen giữa-trên

Nhận xét:

- Tháng 09 năm 2019 mực nước giảm từ 0,04 m đến 0,44 m so với tháng 8. So với cùng kỳ năm 2018 và 2017, mực nước trong tầng có xu hướng giảm, riêng ở khu vực Phú Hòa mực nước tăng 0,25 m.

- So với cùng kỳ giai đoạn 5 năm trước, mực nước bình quân trong tầng Pleistocen giữa-trên có xu hướng giảm, mạnh nhất ở khu vực Vĩnh Phú mực nước giảm 0,53 m.

2. Đối với tầng chứa nước Pleistocen dưới

Tầng Pleistocen dưới có 08 công trình quan trắc được bố trí chủ yếu ở phía nam của Tỉnh, đặt tại các vị trí đại diện và có khả năng quan trắc chính xác nhất động thái nước dưới đất (xem Hình 3)

Hình 3: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen dưới

Hình 4: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen dưới

Nhận xét

Mực nước bình quân trong tầng tháng 09 giảm từ 0,04 m đến 0,65 m; trong đó khu vực An Phú giảm mạnh nhất 0,65 m so với tháng 08, riêng khu vực Sóng Thần tăng 0,23 m.

So với cùng kỳ năm 2018 và cùng kỳ các năm trước, mực nước bình quân trong tầng Pleistocen dưới có xu thế giảm.

3. Đối với tầng chứa nước Pliocen giữa

Tầng Pliocen giữa có 13 công trình quan trắc được tại các khu vực đại diện cho tầng chứa nước (có 01 giếng đang chuyển đổi nên chưa thu thập số liệu), bảo đảm quan trắc chính xác động thái nước trong tầng (xem Hình 5)

Hình 5: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen giữa

Hình 6: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa

Hình 7: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa (tt)

Nhận xét

Tại tầng Pliocen giữa, mực nước bình quân trong tầng tháng 9 giảm từ 0,01 m đến 0,42 m, riêng các khu vực Phú Hòa, Thuận Giao, Sóng Thần, Hội Nghĩa mực nước tăng từ 0,02 m đến 0,18 m. So với cùng kỳ năm 2018, mực nước giảm trong đó, giảm mạnh nhất là khu vực Hội Nghĩa 1,37 m.

So với cùng kỳ 2 năm và 5 năm trước mực nước có xu thế giảm trong đó có khu vực Hội Nghĩa mực nước giảm 2,93 m và khu vực Sóng Thần mực nước tăng 4,37 m.

4. Đối với tầng chứa nước Pliocen dưới

Tầng Pliocen dưới có 10 công trình quan trắc phân bố tại 10 điểm khác nhau, bảo đảm quan trắc chính xác các thông số động thái nước dưới đất đại diện cho tầng chứa nước trên địa bàn Tỉnh (xem Hình 8).

Hình 8: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen dưới

 

Hình 9: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới

Hình 10: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới (tt)

Nhận xét

Tháng 09, mực nước tầng Pliocen dưới ở các công trình quan trắc giảm từ 0,05 m đến 0,85 m, riêng khu vực Thuận Giao, PhướcVĩnh và Long Tân có mực nước tăng từ 0,01 m đến 0,16 m so với tháng 08.

So với cùng kỳ các năm trước mực nước tại các khu vực trong tầng Pliocen dưới có xu thế giảm; so với cùng kỳ 05 năm trước nước mực nước ở khu vực Sóng Thần và An Phú có chiều hướng tăng mạnh nhất từ 1,07 m đến 6,59 m.

5. Đối với tầng chứa nước trong đá Jura (tầng MZ)

Tầng chứa nước khe nứt (MZ) tập trung chủ yếu ở phía bắc và đông bắc của Tỉnh, giáp sông Đồng Nai, do đó tại tầng này bố trí 02 công trình quan trắc bảo đảm quan trắc được đầy đủ và chính xác động thái nước dưới đất trong tầng MZ (xem Hình 11)

Hình 11: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước tầng MZ

Hình 12: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng MZ

Nhận xét

Mực nước bình quân tháng 09 tầng MZ mực nước tăng giảm không liên tục. Khu vực Lạc An có mực nước dao động tăng 0,07 m, tuy nhiên, khu vực Tam Lập có mực nước giảm 0,18 m so với tháng 08.

So với cùng kỳ các năm trước mực nước có xu thế tăng giảm không liên tục, trong đó, so với cùng kỳ 05 năm trước nước giảm từ 0,62 m đến 1,27 m.

Kết luận

Tháng 09 là tháng gần cuối mùa mưa, lượng mưa diễn ra tương đối đồng đều, mưa nhiều nhất tập trung ở các điểm Dầu Tiếng và Sở Sao, mực nước trung bình trong các tầng giảm 0,10 m so với tháng 08, so với cùng kỳ năm 2018 mực nước có xu thế giảm (giảm 1,07 m). So với cùng kỳ 02 và 05 năm trước, mực nước trong tầng có xu hướng giảm.

II. Kết quả Quan trắc của trạm thủy văn Tân Uyên

Biên độ triều lớn nhất trong tháng 09/2019 đo được tại trạm thủy văn Tân Uyên là 335 cm; mực nước lớn nhất 257 cm, xuất hiện ngày 25; mực nước nhỏ nhất - 78 cm xuất hiện ngày 2; mực nước trung bình 126 cm cao hơn tháng 08/2019 là 47 cm; nhiệt độ nước trung bình 28,1oC, thấp hơn 0,4oC so với tháng 08/2019; nhiệt độ không khí trung bình 27,2oC thấp hơn 0,5oC so với tháng 08/2019.

Tháng 09 năm 2019 là tháng mùa mưa, nên mực nước tăng cao so với tháng trước. Vào thời điểm cuối tháng, mưa lớn trên thượng nguồn, đồng thời trong thời gian hồ Trị An xả lũ trùng vào thời điểm triều cường nên mực nước lớn nhất trên sông dâng cao. So với cùng kỳ năm 2018, mực nước lớn nhất cao hơn 24 cm, mực nước nhỏ nhất thấp hơn 57 cm và mực nước bình quân thấp hơn 9 cm so với tháng 09/2018.

Diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại trạm thủy văn Tân Uyên tháng 09/2019

                                                 Mực nước (cm)

Đặc trưng tháng

Tháng
 báo cáo
(0
9/2019)

Tháng
 trước
(0
8/2019)

Tăng
 giảm

So với cùng kỳ năm trước
(so với năm 2018)

Tháng
so sánh
 (0
9/2018)

Tăng
giảm

Trung bình

126

73

53

135

-9

Lớn nhất

257

210

47

233

24

Ngày xuất hiện

25

31

 

9

 

Nhỏ nhất

-78

-153

75

-21

-57

Ngày xuất hiện

2

5

 

12

 

Biên độ triều

335

363

-28

254

81

*Ghi chú: Trong cột Tăng giảm, dấu “-“ thể hiện mực nước giảm

Ngày

Cao độ tuyệt đối mực nước (cm)

Nhiệt độ nước (°C)

Nhiệt độ không khí(°C)

 
 

Đỉnh triều

Chân triều

 

1

206

-29

28,3

28,0

 

2

202

-76

28,3

27,4

 

3

193

-66

28,5

26,8

 

4

197

-29

27,9

26,6

 

5

188

-26

28,0

26,3

 

6

163

-45

28,1

27,2

 

7

142

-47

28,2

27,5

 

8

134

-45

27,9

26,7

 

9

143

-50

28,3

27,0

 

10

178

-40

28,2

27,5

 

11

181

-26

28,3

27,9

 

12

184

-38

28,4

28,8

 

13

182

-45

28,2

27,4

 

14

207

-37

28,0

26,7

 

15

228

44

28,1

26,5

 

16

223

39

27,8

25,8

 

17

211

43

27,9

26,5

 

18

213

42

27,5

25,7

 

19

230

88

27,3

26,0

 

20

247

126

27,4

26,3

 

21

224

96

27,7

26,8

 

22

206

93

27,9

27,5

 

23

210

97

27,8

27,5

 

24

238

111

28,0

27,5

 

25

257

77

28,3

28,7

 

26

244

44

28,5

28,3

 

27

235

37

28,5

27,8

 

28

234

20

28,4

27,1

 

29

235

34

28,2

27,6

 

30

235

35

28,5

28,5

 
 

Nguồn: Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn

 

More

cổng THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ nông nghiệp và MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Địa chỉ: Tầng 03, Tháp A, Tòa nhà trung tâm Hành Chính, Đ.Lê Lợi, P. Hòa Phú, TP.TDM, tỉnh Bình Dương.

Chịu trách nhiệm: Ông PHẠM VĂN BÔNG - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương.

Điện thoại: (0274)3897399 - Email: sonnmt@binhduong.gov.vn

Quản lý website: BAN BIÊN TẬP WEBSITE