Bản tin diễn biến mực nước dưới đất và diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 11/2019

Post date: 11/12/2019

Font size : A- A A+

Tháng 11 năm 2019 là tháng mùa khô, tuy nhiên lượng mưa trong tháng vẫn lớn, lượng nước mưa từ các tháng trước vẫn đang trong quá trình thẩm thấu bổ sung nước cho các tầng chứa nước phía trên, do đó mực nước dưới đất tại các tầng trên tăng so với tháng 10, các tầng sâu bao gồm Pliocen giữa, Pliocen dưới và Jura có xu hướng giảm.

 

I. Kết quả quan trắc nước dưới đất

Cao độ tuyệt đối mực nước của 38 giếng khoan quan trắc các tầng chứa nước: Pleistocen giữa - trên, Pleistocen dưới, Pliocen giữa, Pliocen dưới và tầng đá nứt nẻ MZ và diễn biến mực nước tại Trạm thủy văn Tân Uyên tháng 11/2019 giao động như sau:1. Đối với tầng chứa nước Pleistocen giữa- trên

Tầng Pleistocen giữa - trên là tầng chứa nước nông, phân bố chủ yếu ở hướng tây nam của Tỉnh. Tại tầng này có 3 công trình quan trắc bố trí dọc theo sông Sài Gòn (xem Hình 1)

Hình 1: Vị trí Các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên

Hình 2: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen giữa-trên

Nhận xét

Tháng 11 năm 2019 là tháng đầu mùa khô, mực nước bình quân trong tầng tháng 11 tăng từ 0,27 m đến 0,31 m; khu vực Phú Hòa có mực nước tăng cao nhất 0,31 m. So với cùng kỳ năm 2018, mực nước bình quân ở các khu vực có xu hướng tăng từ 1,02 m đến 1,23 m, riêng khu vực An Tây mực nước giảm 1,40 m.

So với cùng kỳ giai đoạn các năm trước, mực nước bình quân trong tầng có xu hướng tăng, riêng khu vực An Tây mực nước giảm mạnh 1,55 m so với cùng kỳ 2 năm và 0,44 m so với cùng kỳ 5 năm trước.

2. Đối với tầng chứa nước Pleistocen dưới

Tầng Pleistocen dưới có 08 công trình quan trắc được bố trí chủ yếu ở phía nam của Tỉnh, đặt tại các vị trí đại diện và có khả năng quan trắc chính xác nhất động thái nước dưới đất (xem Hình 3)

Hình 3: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen dưới

Hình 4: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pleistocen dưới

Nhận xét

Mực nước bình quân tháng 11 tăng nhẹ so với tháng 10, mực nước trong tầng bình quân tăng từ 0 m đến 0,57 m so với tháng 10, riêng khu vực An Tây và An Phú mực nước giảm từ 0,05 m đến 0,14 m. So với cùng kỳ năm 2018 mực nước trong tầng có xu hướng tăng.

So với cùng kỳ 2 năm và 5 năm trước mực nước bình quân trong tầng Pleistocen dưới có xu thế tăng.

3. Đối với tầng chứa nước Pliocen giữa

Tầng Pliocen giữa có 13 công trình quan trắc được tại các khu vực đại diện cho tầng chứa nước (có 01 giếng đang chuyển đổi nên chưa thu thập số liệu), bảo đảm quan trắc chính xác động thái nước trong tầng (xem Hình 5)

Hình 5: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen giữa

Hình 6: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa

Hình 7: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen giữa (tt)

Nhận xét

Trong tháng 11, mực nước bình quân trong tầng giảm so với tháng 10 (từ 0,08 m đến 0,63 m), khu vực Vĩnh Phú có mực nước giảm lớn nhất 0,63 m so với cùng kỳ.

So với cùng kỳ năm 2018 và 02 năm, 05 năm trước, mực nước trong tầng có xu hướng giảm.

4. Đối với tầng chứa nước Pliocen dưới

Tầng Pliocen dưới có 10 công trình quan trắc phân bố tại 10 điểm khác nhau, bảo đảm quan trắc chính xác các thông số động thái nước dưới đất đại diện cho tầng chứa nước trên địa bàn Tỉnh (xem Hình 8)

Hình 8: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen dưới

Hình 9: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới

Hình 10: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng Pliocen dưới (tt)

Nhận xét

Tháng 11, mực nước tầng Pliocen dưới ở các công trình quan trắc tăng so với tháng 10, tăng trung bình 0,42 m. So với cùng kỳ năm trước, mực nước có xu hướng giảm.

So với cùng kỳ 2 năm và 5 năm trước  mực nước bình quân ở hầu hết các khu vực có xu thế giảm.

5. Đối với tầng chứa nước trong đá Jura (tầng MZ)

Tầng chứa nước khe nứt (MZ) tập trung chủ yếu ở phía bắc và đông bắc của Tỉnh, giáp sông Đồng Nai, do đó tại tầng này bố trí 02 công trình quan trắc bảo đảm quan trắc được đầy đủ và chính xác động thái nước dưới đất trong tầng MZ (xem Hình 11)

Hình 11: Vị trí các công trình quan trắc nước dưới đất tầng chứa nước tầng MZ

Hình 12: Biểu đồ tích lũy lượng mưa trung bình và mực nước tầng MZ

Nhận xét

Mực nước bình quân tháng 11 tầng MZ mực nước tăng giảm không liên tục so với tháng 10. Khu vực Lạc An có mực nước giảm 0,04 m.

So với cùng kỳ năm trước mực nước có xu thế giảm, so với cùng kỳ các năm trước mực nước có xu thế giảm.

Kết luận

Tháng 11 năm 2019 là tháng mùa khô, tuy nhiên lượng mưa vẫn còn nhiều, tại khu vực Dĩ An có lượng mưa trong tháng là 270,8 mm và lượng nước mưa từ các tháng trước vẫn đang trong quá trình thẩm thấu xuống dưới bổ sung nước cho nguồn nước dưới đất, do đó mực nước dưới đất tại các tầng tăng so với tháng 10. Riêng các tầng sâu bao gồm Pliocen giữa, Pliocen dưới và Jura có xu hướng giảm.

II. Kết quả Quan trắc của trạm thủy văn Tân Uyên

Biên độ triều lớn nhất trong tháng 11/2019 đo được tại trạm thủy văn Tân Uyên là 360 cm; mực nước lớn nhất 220 cm, xuất hiện ngày 26;  mực nước nhỏ nhất -140 cm xuất hiện ngày 17; mực nước trung bình 76 cm thấp hơn tháng 10/2019 là 46 cm; nhiệt độ nước trung bình 29,10C, bằng với nhiệt độ nước trung bình tháng 10/2019; nhiệt độ không khí trung bình 28,30C thấp hơn 0,70C so với tháng 10/2019.

Tháng 11 năm 2019 là tháng cuối mùa mưa, mực nước trong sông chịu ảnh hưởng chủ yếu của thủy triều. So với cùng kỳ năm 2018, mực nước lớn nhất cao hơn 8 cm, mực nước nhỏ nhất thấp hơn 10 cm và mực nước bình quân thấp hơn 10 cm so với tháng 10/2018.

Diễn biến mực nước sông Đồng Nai tại trạm thủy văn Tân Uyên tháng 11/2019

Mực nước (cm)

Đặc trưng tháng

Tháng
 báo cáo
(
11/2019)

Tháng
 trước
(
10/2019)

Tăng
 giảm

So với cùng kỳ năm trước
(so với năm 2018)

Tháng
so sánh
 (
11/2018)

Tăng
giảm

Trung bình

76

122

-46

86

-10

Lớn nhất

220

229

-9

212

8

Ngày xuất hiện

26

1

 

23

 

Nhỏ nhất

-140

-59

-81

-130

-10

Ngày xuất hiện

17

31

 

25

 

Biên độ triều

360

288

72

342

18

*Ghi chú: Trong cột Tăng giảm, dấu “-“ thể hiện mực nước giảm

Ngày

Cao độ tuyệt đối mực nước (cm)

Nhiệt độ nước (°C)

Nhiệt độ không khí(°C)

 
 

Đỉnh triều

Chân triều

 

1

207

-71

29,1

28,8

 

2

195

-68

29,3

29,0

 

3

179

-113

29,0

28,8

 

4

176

-66

29,2

28,8

 

5

170

-49

29,0

28,7

 

6

178

-31

29,1

28,4

 

7

182

-51

29,2

28,3

 

8

184

-38

29,3

28,3

 

9

190

-51

29,3

28,0

 

10

181

-73

29,0

26,0

 

11

190

-76

28,5

24,7

 

12

202

-77

29,2

26,5

 

13

203

-104

29,4

27,5

 

14

212

-105

28,9

28,8

 

15

202

-110

28,8

27,9

 

16

187

-115

28,9

28,4

 

17

178

-131

28,6

28,3

 

18

191

-102

28,6

28,5

 

19

176

-131

28,8

28,3

 

20

178

-117

28,9

28,2

 

21

184

-100

28,8

28,3

 

22

184

-51

28,8

28,3

 

23

189

-52

29,0

28,3

 

24

195

-65

29,3

28,8

 

25

200

-80

29,5

29,3

 

26

220

-88

29,5

29,0

 

27

214

-101

29,7

29,4

 

28

216

-115

29,4

29,8

 

29

206

-115

29,2

29,9

 

30

192

-118

29,4

29,5

 

 

Nguồn: Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Khí tượng thủy văn

More

cổng THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ nông nghiệp và MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Địa chỉ: Tầng 03, Tháp A, Tòa nhà trung tâm Hành Chính, Đ.Lê Lợi, P. Hòa Phú, TP.TDM, tỉnh Bình Dương.

Chịu trách nhiệm: Ông PHẠM VĂN BÔNG - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bình Dương.

Điện thoại: (0274)3897399 - Email: sonnmt@binhduong.gov.vn

Quản lý website: BAN BIÊN TẬP WEBSITE